Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Theo mình biết thì có thể là một hoặc cả 3 nguyên nhân sau:
- Để cổ vũ tình thần quân đội, bộ sậu Đức quốc xã đưa ra "phát hiện" người Đức là loại người thông minh, toàn diện nhất sẽ thống trị thế giới, để đạt được điều đó họ cần tiêu diệt những giống người khác. Và trước tiên họ nghĩ đến người Do Thái vì họ ít có khả năng kháng cự nhất (?)
- Hitler bị lây bệnh giang mai từ một ả điếm người Do Thái (??)
- Mẹ vợ Hitler là người Do Thái
vu tuan minh dung nay. chinh xac, duc da ra ke hoach la chiem phap xong anh roi quay lai chiem thu do matcova va chiem toan the gioi
vì phải đức phải hạ từng nước đang yếu trước đã, rồi mới đến nga vì nga có lãnh thổ rộng lớn, có nguồn khai thác các nguyên liệu chế tạo ra pháp, xe tăng, dầu mỏ quan trọng và nền kinh tế. còn mỹ là mối lo ngại của đức, tất nhiên la đức sẽ phải khử mỹ vì mỹ là một cường quốc mạnh có nền kinh tế phát triển vượt bậc và lực lượng quốc phòng thì được trang bị kĩ càng, mạnh.
đó là lí do của mình. :))))
-Vì nhận thấy chưa đủ sức tấn công Liên Xô, Hít-Le quyết định tấn công các nước Châu Âu trước.
-Nguyên nhân sâu xa: là do những mâu thuẫn mới về quyền lợi, thị trường và thuộc địa tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm gay gắt.
-Nguyên nhân trực tiếp: Hình thành hai khối đối địch: khối phát xít gồm Đức-Italia-Nhật Bản và khối Anh-Pháp-Mĩ.
Các nước lớn có trách nhiệm ngăn những cuộc chiến tranh và tránh những cuộc chiến tranh đó lan đến các nước nhỏ.
-Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô đc tiến hành từ thời gian nào ?
1. Hít le lên nắm quyền dễ dàng vì Đảng Đức quốc xã đã mở rộng được ảnh hưởng trong quần chúng. Hít le là người dứng đầu đảng Đức Quốc xã lại ra sức tuyên truyền chủ nghĩa phục thù, chống cộng sản và phân biệt chủng tộc, chủ trương phát xít hóa bộ máy nhà nước, thiết lập chế độ độc tài công khai. Bên cạnh đó, Đảng xã hội dân chủ Đức - 1 đảng có ảnh hưởng lớn trong quần chúng lao động lại không hợp tác với Đảng Cộng sản để chống phát xít => tạo điều kiện cho thế lực phát xít lên nắm quyền ở Đức. => Hít le lên nắm quyền dễ dàng.
2. Mĩ ném bom xuống Nhật vừa để thể hiện sự tham chiến của Mĩ, vừa để thể hiện sức mạnh quân sự vượt trội (lúc này Mĩ là nước duy nhất chế tạo thành công bom nguyên tử), vừa để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
3. Nhân vật lịch sử: Lý Thường Kiệt
Trong cuộc kháng chiến chống Tống, Lý Thường Kiệt chủ động đem quân đánh sang đất Tống để tự vệ, nhằm làm chậm bước tiến quân xâm lược Đại Việt của nhà Tống. Sau khi đạt được mục tiêu, Lý Thường Kiệt chủ động rút quân về và cùng nhân dân xây dựng phòng tuyến Như Nguyệt và tiếp tục lãnh đạo nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Tống xâm lược. => Sự dũng cảm, tài mưu lược, lòng yêu nước, tận trung với vua, lo cho dân.
1,Cuộc cách mạng lần thứ nhất vào tháng 2/1917 nhằm lật đổ chế độ PK Nga Hoàng, đem lại quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Cuộc cách mạng này do Lênin và Đảng Bôsêvich lãnh đạo, lực lượng chủ yếu là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Cuộc cách mạng này mang tính chất là cách mạng DCTS kiểu mới.
Tuy nhiên, sau cách mạng tháng Hai, cục diện 2 chính quyền // tồn tại ở nước Nga: Một là chính quyền Xô viết của Công - Nông, và 2 là chínhphủ lâm thời Tư sản(chính phủ của giai cấp bóc lột), vì vậy, Lênin và Đảng Bôsêvich đặt ra nhiệm vụ tiếp theo của cách mạng là phải tiếp tục lật đổ chính phủ lâm thời Tư sản, giành chính quyền hoàn toàn về tay Vô sản. Vì vậy cuộc cách mạng lần thứ 2 bùng nổ vào tháng Mười năm 1917 và đó là cuộc cách mạng XHCN.
3,
* Anh:+ Về kinh tế: Trước năm 1870, Anh đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, nhưng từ sau 1870, Anh mất dần vị trí này và tụt xuống hàng thứ ba thế giới (sau Mĩ và Đức).
Tuy mất vai trò bá chủ thế giới về công nghiệp, nhưng Anh vẫn đứng đầu về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa. Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính đã ra đời, chi phối toàn bộ nền kinh tế.
+ Về chính trị: Anh là nước quân chủ lập hiến, hai đảng Bảo thủ và Tự do thay nhau cầm quyền, bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản.
+ Về đối ngoại: Anh ưu tiên và đẩy mạnh chính sách xâm lược thuộc địa. Đến năm 1914, thuộc địa Anh trải rộng khắp thế giới với 33 triệu km2 và 400 triệu dân, gấp 50 lần diện tích và dân số nước Anh bấy giờ, gấp 12 lần thuộc địa của Đức. Chính vì vậy, Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Anh là: “chủ nghĩa đế quốc thực dân”.
*Pháp:
+ Về kinh tế: Trước năm 1870, công nghiệp Pháp đứng hàng thứ hai thế giới (sau Anh), nhưng từ năm 1870 trở đi, Pháp phải nhường vị trí này cho Đức và tụt xuống hàng thứ tư thế giới.
Tuy nhiên, tư bản Pháp vẫn phát triển mạnh, nhất là các ngành khai mỏ, đường sắt, luyện kim, chế tạo ô tô,... Nhiều công ti độc quyền ra đời chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Pháp cho các nước tư bản chậm tiến vay với lãi xuất rất cao, nên Lê-nin gọi chủ nghĩa đế quốc Pháp là: “chủ nghĩa đế quốc cho vay lãi”.
+ Về chính trị, đối ngoại: Sau năm 1870, nền cộng hòa thứ ba được thành lập, đã thi hành chính sách đàn áp nhân dân, tích cực xâm lược thuộc địa. Vì vậy, Pháp là đế quốc có thuộc địa lớn thứ hai thế giới (sau Anh), với 11 triệu km2.
*Đức:
+ Về kinh tế: Trước năm 1870, công nghiệp Đức đứng hàng thứ ba thế giới (sau Anh, Pháp), nhưng từ khi hoàn thành thống nhất (1871), công nghiệp Đức phát triển rất nhanh, vượt qua Anh và Pháp, vươn lên thứ hai thế giới (sau Mĩ).
Sự phát triển mạnh của công nghiệp Đức đã dẫn đến việc tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ra đời, nhất là về luyện kim, than đá, sắt thép,... chi phối nền kinh tế Đức.
+ Về chính trị, đối ngoại: Đức là nước quân chủ lập hiến, theo thể chế liên bang, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại hết sức phản động, như: đề cao chủng tộc Đức, đàn áp phong trào công nhân, truyền bá bạo lực và chạy đua vũ trang.
Đức là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh đòi hỏi cần có nhiều vốn, nguyên liệu và thị trường. Những thứ này ở các nước châu Á, châu Phi rất nhiều nhưng đã bị các đế quốc “già’ (Anh, Pháp) chiếm hết. Vì vậy, Đức hung hãn đòi dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới. Đặc điểm của đế quốc Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến”.
*Mĩ:
+ Về kinh tế: Trước năm 1870, tư bản Mĩ đứng thứ tư thế giới (sau Anh, Pháp và Đức). Từ năm 1870 trở đi, công nghiệp Mĩ đã phát triển mạnh, vươn lên vị trí số 1 thế giới. Sản phẩm công nghiệp Mĩ luôn gấp đôi Anh và gấp 1/2 các nước Tây Âu gộp lại.
Công nghiệp phát triển mạnh đã dẫn đến sự tập trung tư bản cao độ. Nhiều công ti độc quyền ở Mĩ ra đời như “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ, “vua thép” Moóc-gan, “vua ô tô” Pho,...đã chi phối toàn bộ nền kinh tế Mĩ. Mĩ là “chủ nghĩa đế quốc với những công ti độc quyền”.
Nông nghiệp, nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, lại áp dụng phương thức canh tác hiện đại, Mĩ vừa đáp ứng đầy đủ nhu cầu lương thực trong nước, vừa xuất khẩu cho thị trường châu Âu.
+ Về chính trị, đối ngoại: Mĩ theo chế độ cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa thay nhau cầm quyền, thi hành chính sách đối nội và đối ngoại phục vụ cho giai cấp tư sản.
Cũng như Đức, Mĩ là đế quốc “trẻ”, khi công nghiệp phát triển mạnh thì nhu cầu về vốn, nguyên liệu và thị trường trở nên cấp thiết. Để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế tư bản, Mĩ tăng cường bành trướng ở khu vực Thái Bình Dương, gây chiến tranh với Tây Ban Nha để tranh giành thuộc địa, dùng vũ lực và đồng đôla để can thiệp vào khu vực Mĩ La-tinh.
Câu 1
- Cách mạng tháng Hai (2-1917 - cách mạng dân chủ tư sản), đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế (Nga hoàng) và dẫn tới tình trạng hai chính quyền song song tồn tại: Chính phủ tư sản lâm thời và Xô viết đại biểu công nhân, nông dân và binh lính.
⟹ Hai chính quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác nhau nên không thể cùng tồn tại lâu dài.
- Lê-nin và Đảng Bôn-sê-vích đã xác định cách mạng Nga là chuyển từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa (lật đổ chính quyền tư sản lâm thời). Thiết lập chính quyền thống nhất trong toàn quốc của Xô Viết, đưa nước Nga bước vào thời kì cách mạng xã hội chủ nghĩa.
⟹ Cách mạng tháng Mười bùng nổ (24-10-1917)
Câu 2
Giống nhau
- Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.
- Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.
- Thoát ra khỏi 2 cuộc chiến tranh tất cả các nước dù thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả,tổn thất hết sức nặng nề.
- Sau 2 cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới được thiết lập.
Khác nhau
- Chiến tranh thế giới 1 bùng nổ với sự tham chiến của 2 phe là liên minh ( Đức, Áo- Hung, Italia) và phe hiệp ước ( Anh- Pháp- Nga). Còn Chiến tranh thé giới 2 là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh chống phát xít và phe phát xít ( Đức, Nhật , Italia).
- Về quy mô mức độ chiến tranh thế giới thứ 2 lớn hơn chiến tranh thế giới 1.
- Chiến tranh thế giới thứ 2 về sau mang tính chất chính nghĩa với sự tham chiến của Liên Xô. Liên Xô đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình thế giới, đứng trên lập trường chính nghĩa kêu gọi thành lập đồng minh chống phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình thế giới.
- Chiến tranh thế giới 1 chỉ có các nước tư bản chủ nghĩa tham chiến trong khi đó chiến tranh thế giới 2 có sự tham gia của cả phe đối lập với tư bản chủ nghĩa đó là chủ nghĩa xã hội đó là Liên Xô.
- Sau chiến tranh thế giới 1 nước Đức không bị chia cắt lãnh thổ nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 nước Đức bị chia cắt thành
2 thành Đông Đức và Tây Đức với 2 chế độ chính trị khac nhau là Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự thế giới theo hòa ước Vecsai- Oasinhton, chiến tranh thế giới 2 là trật tự 2 cực Ianta Xô_ Mĩ.
=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xô
Câu 3
Pháp:
- Về tốc độ phát triển:
+ Tốc độ phát triển chậm lại so với trước đó. → Từ vị trí thứ hai tụt xuống hàng thứ tư thế giới về sản xuất công nghiệp.
- Nguyên nhân sự tụt hậu của nề kinh tế Pháp:
+ Hậu quả của cuộc chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1871) → Kinh tế Pháp kiệt quệ.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp diễn ra tương đối sớm → đến cuối thể kỉ XIX, hệ thống máy móc trong sản xuất công nghiệp ở Pháp đã dần lỗi thời, lạc hậu.
Anh:
- Về tốc độ phát triển:
+ Tốc độ phát triển chậm lại so với trước đó. → Từ vị trí thứ hai tụt xuống hàng thứ tư thế giới về sản xuất công nghiệp.
- Nguyên nhân sự tụt hậu của nề kinh tế Pháp:
+ Hậu quả của cuộc chiến tranh Pháp – Phổ (1870 – 1871) → Kinh tế Pháp kiệt quệ.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp diễn ra tương đối sớm → đến cuối thể kỉ XIX, hệ thống máy móc trong sản xuất công nghiệp ở Pháp đã dần lỗi thời, lạc hậu.
Đức:
* Tình hình kinh tế:
- Sau khi đất nước thống nhất (1871), nền kinh tế Đức phát triển với tốc độ mau lẹ, vượt Pháp và gần đuổi kịp Anh.
- Năm 1900, Đức vượt Anh về sản xuất thép. Về tổng sản lượng công nghiệp, Đức dẫn đầu châu Âu và đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ).
- Điểm nổi bật của quá trình phát triển công nghiệp Đức bấy giờ là sự tập trung sản xuất và hình thành các tổ chức độc quyền diễn ra sớm hơn nhiều nước khác ở châu Âu. Hình thức độc quyền phổ biến ở Đức là cácten và xanhđica.
* Tình hình chính trị:
- Hiến pháp 1871 quy định nước Đức là một Liên bang gồm 22 bang và 3 thành phố tự do, theo chế độ quân chủ lập hiến.
- Các bang vẫn giữ hình thức vương quốc (có vua, chính phủ và quốc hội riêng), nhưng quyền hạn bị thu hẹp.
- Nhà nước liên bang được xây dựng trên cơ sở liên minh giữa giai cấp tư sản và quý tộc tư sản hoá, đứng đầu là Hoàng đế Vin-hem I và Thủ tướng Bi-xmác.
- Chế độ chính trị ở Đức thời kì này thực chất là chế độ nửa chuyên chế, áp dụng sự thống trị của Phổ trên toàn nước Đức.
- Tính chất quân phiệt hiếu chiến là đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa đế quốc Đức.
Bài làm
~ Tự làm ~
Câu 1: Hậu quả: Toàn nhân loại phải hứng chịu những hậu quả thảm khốc của chiến tranh:
+ Hơn 60 triệu người chết,
+ Hơn 90 triệu người bị tàn tật,
+ Thiệt hại về vật chất gấp 10 lần chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 2: Hậu quả và tác động cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới:
+ Kinh tế tàn phá nặng nề, phát triển chậm.
Câu 3: Thành tựu của khoa học - kỹ thuật:
* Vật lí:
+ Thuyết nguyên tử hiện đại, đặc biệt là thuyết tương đối của nhà các học Đức An - be Anh - xtanh.
* Khoa học - Kĩ thuật:
+ Tạo ra chiếc máy bay đầu tiên do hai anh em người Mĩ O - vin và Uyn - bơ Rai chế tạo năm 1903.
# Học tốt #
1. chào kiểu người do thái
Câu 1:
Heil Hitler là kiểu chào Quốc Xã (trong tiếng Đức nghĩa là: Hitlergruß- Lời chào Hitler) là một động tác được sử dụng như một lời chào tại Đức Quốc Xã. Cách làm là đưa cánh tay phải cùng bàn tay duỗi thẳng hơi chếch lên phía trước. Thường thì người thực hiện kiểu chào này sẽ nói "Heil Hitler!" (Hitler muôn năm!),"Heil, mein Führer!" (Muôn năm, lãnh tụ của tôi!), hay "Sieg Heil!" (Chiến thắng muôn năm!).
Câu 2:
Theo sách "Sự trỗi dậy và suy tàn của Đế chế Thứ Ba - Lịch sử Đức Quốc Xã thì tên của Hitler trước kia là Adolf Schicklgruber.
Câu 3:
Lý do Hitler lại căm thù và muốn sát hại người Do Thái bởi vì người Do Thái là đại diện của những điều mà Hitler khiếp sợ hay coi thường như: ý muốn thống trị thế giới, tư tưởng hiện đại trong nghệ thuật, quan điểm chống chủ nghĩa dân tộc trong báo chí và các sản phẩm gợi dục.
Hitler cũng có thể cho rằng, người Do Thái là nguyên nhân gây ra cuộc đại suy thoái kinh tế ở Đức. Một giả thiết được đưa ra là Hitler bắt đầu nuôi hận thù vì một bác sỹ người Do Thái không thể chữa khỏi bệnh cho mẹ của ông lúc nhỏ. Bên cạnh đó, có một ý kiến cho rằng, Hitler bị chấn thương đầu lúc tham gia quân đội Đức, gây ảnh hưởng đến tâm thần khiến ông ấy không còn cảm giác tội lỗi.