Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nhưng đề bạn chưa cho kiểu hình mà?
\(P:AaBb\) \(\times\) \(aabb\)
\(Gp:AB,Ab,aB,ab\) \(ab\)
\(F_1:1AaBb;1Aabb;1aaBB,1aabb\)
Tách riêng từng cặp tính trạng :
P : AaBb x AaBb
-> (Aa x Aa) (Bb x Bb)
F1 : KG : (\(\dfrac{1}{4}AA:\dfrac{2}{4}Aa:\dfrac{1}{4}aa\)) (\(\dfrac{1}{4}BB:\dfrac{2}{4}Bb:\dfrac{1}{4}bb\))
KH : (\(\dfrac{3}{4}trội:\dfrac{1}{4}lặn\)) (\(\dfrac{3}{4}trội:\dfrac{1}{4}lặn\))
a) Số loại KG : 3 . 3 = 9 (loại)
Số loại KH : 2 . 2 = 4 (loại)
b) Tỉ lệ cơ thể thuần chủng F1 : \(\dfrac{1}{2}.\dfrac{1}{2}=\dfrac{1}{4}\)
c) Tỉ lệ KH ở F1 khác bố mẹ : \(\dfrac{3}{4}.\dfrac{1}{4}+\dfrac{3}{4}.\dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{4}.\dfrac{1}{4}=\dfrac{7}{16}\)
d) Tỉ lệ loại cơ thể ở F1 mang 1 tính trạng trội và 1 tính trạng lặn : \(\dfrac{3}{4}.\dfrac{1}{4}.2=\dfrac{3}{8}\)
$a,$ $P:$ $Aabb$ x $AaBB$
$Gp:$ $Ab,ab$ $AB, aB$
$F1:$ $AABb,2AaBb,aaBb$
- Kiểu hình: 3 đỏ tròn, 1 vàng tròn.
$b,$ $P:$ $AaBb$ x $aabb$
$Gp:$ $AB,Ab,aB,ab$ $ab$
$F1:$ $AaBb,Aabb,aaBb,aabb$
- Kiểu hình: 1 đỏ tròn, 1 đỏ bầu dục, 1 vàng tròn, 1 vàng bầu dục.
- Ta nhận thấy ở phép lai thứ 2 là tính trạng trội lai với tính trạng lặn hoàn toàn nên suy ra phép lai phân tích là phép lai số 2.
Lai phân tích là phép lai giữa cơ thể trội cần xác định kiểu gen và cơ thể lặn.
`-> B`.
a) P: AaBB x AaBB
G(P): 1/2AB:1/2aB__1/2AB:1/2aB
F1: 1/4AABB:2/4AaBB:1/4aaBB
b) P: AaBb x aaBb
Tách:(Aa x aa) x (Bb x Bb)
F1: 1/8AaBB:2/8AaBb:1/8Aabb:1/8aaBB:2/8aaBb:1/8aabb
c) P: AaBb x aabb
G(P):1/4AB:1/4Ab:1/4aB:1/4ab__ab
F1: 1/4AaBb:1/4Aabb:1/4aaBb:1/4aabb
d) P: AaBb x AaBb
Tách: (Aa x Aa) x (Bb x Bb)
F1: 1/16 AABB:2/16AaBB:2/16AABb:4/16AaBb:1/16aaBB:2/16aaBb:1/16AAbb:2/16Aabb:1/16aabb
P: AaBb ( vàng- trơn) x aabb ( xanh- nhăn)
F1 ( Aa x aa ) (Bb x bb)
= ( 1 Aa: 1 aa) ( 1 Bb : 1 bb)
KG 1 AaBb: 1 Aabb: 1 aaBb: 1 aabb
KH : 1 vàng- trơn: 1 vàng- nhăn: 1 xanh- trơn: 1 xanh nhăn
P: AaBb x aabb
Gp: AB;Ab:aB;ab ab
F1:kgen: AaBb:Aabb:aaBb:aabb
k.hình: 1vt:1vn:1xt:1xn
Bài 1.1 P : AAbb x aaBB
GP: Ab x aB
F1: AaBb
2. TH1: AaBb x AaBb
TLKG: 9A-B- : 3A-bb:3aaB-:1aabb
TLKH:9 lá dài hoa thơm : 3 lá dài hoa không thơm:3 lá ngắn hoa thơm: 1 lá ngắn hoa không thơm
TH2: AaBbxAaBb
TLKG: 9A-B- : 3A-bb:3aaB-:1aabb
TLKH: 9 lá ngắn hoa k thơm: 3 lá dài hoa k thơm: 3 lá ngắn hoa thơm : 1 lá dài hoa thơm
2,Quy ước: A : quả tròn a: quả dài B: hoa vàng b: hoa trắng
Do Mỗi tính trạng do 1 gen quy định và các gen nằm trên các NST khác nhau nên quy luật phân li độc lập đã chi phối phép lai
xét riêng từng cặp tính trạng:
quả tròn / quả dài: 1+1/1+1=1/1=> KG của P: Aaxaa (1)
hoa vàng/hoa trắng: 1+1/1+1/=1/1=> KG của P : Bbxbb (2)
mặt khác đây là phép lai phân tích. từ (1) và (2) => KG của P: AaBb x aabb => KG của F1 là AaBb.
b, vì cây F1 có KG AaBb => có 4 loại giao tử khác nhau nên muốn tạo ra cây F1 thì mỗi bên P phải cho KG có 2 loại giao tử
Lời giải :
Theo như tìm hiểu trên Wiki thì bài toán có phần hơi thiếu chặt chẽ.
Có ba loại ong được sinh ra thông qua quá trình trinh sản ở loài ong đó là.
+ Ong đực ( Loại ong đc sinh ra vì bố mẹ nó chắc là quên ko thụ tinh cho nó)
+ Ong cái và ong thợ ( Loại ong được sinh ra nhờ quá trình thụ tinh )
Vậy nên con ông đực phát triển từ tế bào trứng đơn bội.
Nó mang các kiểu Gen là AB, Ab, aB, ab => Con ong chúa có KG : AaBb.
Vì con ong cái có kiểu Gen là aabb vậy nên nó nhận 1 ab từ mẹ và 1 ab từ bố.
=> KG của con ông đực là -a-b.
Áp dụng kết quả lai hai cặp tính trạng ta có.
Tỉ lệ (1:1:1:1) -> 4th = 4gt . 1gt
Mà ong chúa dị hợp hai cặp Gen nên ong đực chỉ có kiểu gen aabb.