Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Phương pháp: Vị trí vân trùng nhau: x1 = x2 <=> k1λ1 = k2λ2
Cách giải:
Vị trí trùng nhau của ánh sáng đỏ và lam:
Trong khoảng giữa hai vân sáng có màu cùng màu với vân sáng trung tâm có 6 vân màu lam => kl chạy từ 0 đến 9
Ta có bảng sau:
kl |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
kd |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
=> Có 3 vân sáng màu đỏ (ứng với k = 1; 3; 5)
\(i=\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow\)để vân sáng có màu giống màu vân trung tâm thì
\(i_1=i_2=i_3\Rightarrow k_1\lambda_1=k_2\lambda_2=k_3\lambda_3\)
\(\Rightarrow k_1:k_2:k_3=\frac{1}{0,4}:\frac{1}{0,5}:\frac{1}{0,6}=15:12:10\)
\(\Rightarrow\)khoảng cách giữa các vân sáng có màu giống vân trung tâm là:
\(i=k_1\frac{\lambda_1D}{a}=k_2\frac{\lambda_2D}{a}=k_3\frac{\lambda_3D}{a}=12mm\)
Vậy trong khoảng \(\text{MN=6cm=60mm }\) có
\(\frac{60}{12}=5\)vân sáng (tính cả M và N) cùng màu vân trung tâm.
- Khoảng vân:
⇒ Số vân sáng của bức xạ λ1 là:
- Khoảng vân:
⇒ Số vân sáng của bức xạ λ2 là:
- Vị trí vân sáng của hai bức xạ λ1 và λ2 trùng nhau thoả mãn:
⇒ Khoảng vân trùng:
⇒ Số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là:
- Vậy số vạch màu quan sát được trên vùng giao thoa:
Đáp án A
Phương pháp: Công thức tính số vân sáng trên bề rộng miền giao thoa L:
Cách giải:
+ Khoảng vân Số vân sáng của bức xạ λ1 là:
Khoảng vân Số vân sáng của bức xạ λ2 là:
Vị trí vân sáng của hai bức xạ λ1 và λ2 trùng nhau thoả mãn:
=> Khoảng vân trùng:
=> Số vân sáng trùng nhau của hai bức xạ là:
Vậy số vạch màu quan sát được trên vùng giao thoa: N = N1 + N2 – NT = 31+21 – 11 = 41 vạch
Khoảng vân: \(i=\dfrac{\lambda D}{a}=0,6mm\)
Vân tối thứ 4 cách vân trung tâm là: \(3,5i=3,5.0,6=2,1mm\)
ths b nhé Sơn