Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Warning risk mothers were obese by eating more fish in pregnancy
Children of mothers who eat too much fish in pregnancy, amely more than 3 meals / week, with the risk of obesity in the first year of life compared with children whose mothers who ate fish less when brought thai.Cac US scientists have issued a warning on the study published in the Journal of the American Medical Association (JAMA) issued on 15 / 2. to draw conclusions on, the scientists of the University of Crete has conducted analysis of more than 26,000 data pairs of mother and child in the US and many European countries, it was found Au.Ket kids whose mothers ate more than three servings of fish per week during pregnancy is the risk of overweight, obesity than children whose mothers ate fish less. In addition, mothers who ate more fish also increases the risk of other harmful chemicals commonly found in fish, particularly mercury, causing complications for pregnant nhi.Theo scientists, fish and other seafood providing ample nutrition for pregnant women and their unborn babies, to help children develop the brain. However, pregnant women should be noted only eat up to three servings of fish per week, especially those types of fish to eat only natural, not contaminated
Warning risk mothers were obese by eating more fish in pregnancy Children of mothers who eat too much fish during pregnancy, namely more than 3 meals / week, with the risk of obesity in the first year of life compared with children whose mothers ate less fish during pregnancy. US scientists have issued a warning on the study published in the Journal of the American Medical Association (JAMA) on 15 / 2. to draw conclusions on, the scientists of the University Crete has conducted analysis of more than 26,000 data pairs of mother and child in the US and many European countries Au.Ket found children whose mothers ate more than three servings of fish per week during pregnancy with risk of overweight, higher obesity compared to children whose mothers ate fish less. In addition, mothers who ate more fish also increases the risk of other harmful chemicals commonly found in fish, particularly mercury, causing complications for pregnant nhi.Theo scientists, fish and other seafood providing ample nutrition for pregnant women and their unborn babies, to help children develop the brain. However, pregnant women should be noted only eat up to three servings of fish per week, especially those types of fish to eat only natural, not contaminated.
^-^
1. B | 2. B | 3. A | 4. C |
1 - B: What does James do? - B. Tells schools to sell healthy food.
(James làm gì? - Yêu cầu các trường học bán thực phẩm lành mạnh.)
Thông tin: Sure. I go to schools around the country and ask principals to sell healthier food in their cafeterias.
(Chắc chắn rồi. Tôi đến các trường học trên khắp đất nước và yêu cầu các hiệu trưởng bán thực phẩm lành mạnh hơn trong nhà ăn của họ.)
2 - B. What do lots of schools sell? - Fast food.
(Trường học bán những thứ gì? - Đồ ăn nhanh.)
Thông tin: Well, lots of schools only sell food and drinks like pizza, burgers, and soda.
(Chà, rất nhiều trường học chỉ bán đồ ăn và thức uống như pizza, bánh mì kẹp thịt và nước ngọt.)
3 - A. According to James, what makes students feel tired? - Having fast food and soda.
(Theo James, điều gì khiến học sinh cảm thấy mệt mỏi? - Ăn đồ ăn nhanh và uống soda.)
Thông tin: In just a few hours after eating lunch, they will feel tired and it will be harder to listen in class.
(Chỉ trong vài giờ sau khi ăn trưa, họ sẽ cảm thấy mệt mỏi và khó tập trung hơn trong lớp.)
4 - C. What is "brain food"? - Food that helps you study better.
(Thức ăn cho não là gì? - Thức ăn giúp bạn học tốt hơn.)
Thông tin: Instead, cafeterias should sell "brain food" like fruits and nuts. These foods help you study better and feel much healthier.
(Thay vào đó, các quán ăn tự phục vụ nên bán "thức ăn cho não" như trái cây và các loại hạt. Những thực phẩm này giúp bạn học tập tốt hơn và cảm thấy khỏe mạnh hơn rất nhiều.)
Bạn có thể tham khảo bài sau
We will prepare: 1-2 green onions, 2 large eggs, 1 teaspoon of salt, a teaspoon of pepper, 4 tablespoons of oil, 4 cups of cold cooked rice, 1-2 tablespoons of light soy sauce.
Firstly, we beat the eggs with salt, pepper, onion. Then we heat the pan and add 2 tablespoons of oil. When the oil is hot, pour the the mixture into the pan. When it is hot, take it out and clean out the pan. Next, we add 2 tablespoons oil, add the rice, stir-fry for a few minutes, using chopsticks to break it apart, stir in the soy sauce. When the rice is heated through, we add the mixture back into the pan. Remember to serve hot.
1. Nga: What's your favourite food?
(Món ăn yêu thích của bạn là gì?)
Linh: It's spring rolls.
(Là chả giò / nem rán.)
Nga: When do you usually have it?
(Bạn thường có món đó khi nào?)
Linh: I usually have it in the dinner.
(Tôi thường ăn nó vào bữa tối.)
2. Linh: What's your favourite food?
(Món ăn yêu thích của bạn là gì?)
Nga: It's bun dau mam tom.
(Đó là bún đậu mắm tôm.)
Linh: When do you usually have it?
(Bạn thường ăn món đó khi nào?)
Nga: I usually have it in the lunch.
(Tôi thường có vào bữa trưa.)
Sán là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu bò làm chúng gầy rạc và chậm lớn.
Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 - 5 cm, màu đỏ máu.
Mắt, lông bơi tiêu giảm. Ngược lại cá giác bám phát triển.
Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh.
Sán là những giun dẹp kí sinh ở gan và mật trâu bò làm chúng gầy rạc và chậm lớn.
Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 - 5 cm, màu đỏ máu.
Mắt, lông bơi tiêu giảm. Ngược lại cá giác bám phát triển.
Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh.
Tiếng anh:
In our lives no one lives without eating or drinking at all. Food and drinking water give us many nutrients needed for living, work, play and entertainment. It even gives us the power to resist all attacks of harmful bacteria. Help us develop brain, bone and everything needed for human.
Dịch nếu cần:
Trong cuộc sống của chúng tôi không ai sống mà không ăn hoặc uống. Thực phẩm và nước uống cung cấp cho chúng ta nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cuộc sống, làm việc, vui chơi và giải trí. Nó thậm chí còn cho chúng ta sức mạnh để chống lại mọi sự tấn công của vi khuẩn có hại. Giúp chúng ta phát triển não, xương và mọi thứ cần thiết cho con người.
My favourite food is omellete. My mom ofen cook it in the lunch. It is delicious and tasty. I think cook it is very easy about 3 minutes. How about you? What' s your favourite food?
D
D