Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nhiễm trùng là sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm.
Nhiễm độc là sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm.
- Nhiệt độ từ -20*C đến -10*C : Ở nhiệt độ này vi khuẩn không thể sinh nở cũng không thể chết.
- Nhiệt độ từ 0*C đến 37*C : Ở nhiệt độ này rất nguy hiểm, vi khuẩn có thể sinh nở mau chóng.
- Nhiệt độ từ 50*C đến 80*C : Ở nhiệt độ này vi khuẩn không thể sinh nở cũng không chết hoàn toàn.
- Nhiệt độ từ 100*C đến 115*C : Ở nhiệt độ này rất an toàn vì vi khuẩn hoàn toàn bị tiêu diệt.
- Các biện pháp tránh nhiễm độc thực phẩm :
+ Không dùng các thực phẩm có chất độc : cá nóc, khoai tây mọc mầm , nấm lạ ...( sử dụng thịt cóc phải bỏ hết da, phủ tạng, nhất là gan và trứng).
+ Không dùng các thực phẩm bị biến chất hoặc bị nhiễm các chất độc hóa học...
+ Không dùng những đồ hộp đã quá hạn sử dụng, những hộp bị phồng.
1.
Thức ăn được phân làm 4 nhóm đó là :
- Nhóm giàu chất béo.
- Nhóm giàu vitamin, chất khoáng.
- Nhóm giàu chất đường bột.
- Nhóm giàu chất đạm.
Thực phẩm giàu chất đạm : thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu, nấm
Thực phẩm giàu chất đường bột : gạo, ngô, khoai, sắn
2.
- Nhiễm trùng thực phầm là sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm
- Nhiễm độc thực phẩm là sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm
3.
Biện pháp phòng tránh nhiễm trùng :
- Rửa sạch tay trước khi ăn
- Vệ sinh nhà bếp
- Rửa kĩ thực phẩm
- Nấu chín thực phẩm
- Bảo quản thực phẩm chu đáo
- Đậy thức ăn cẩn thận
Biện pháp phòng tránh nhiễm độc:
- Không dùng thức ăn bị biến chất hoặc bị nhiễm chất độc hóa học
- Không dùng thức ăn có độc
- Không dùng những đồ hộp đã quá hạn sử dụng, những hộp bị phồng.
4.
+ Chất đạm ở nhiệt độ cao giá trị dinh dưỡng bị giảm
+ Chất đường bột nhiệt độ cao sẽ bị phân hủy
+ Chất khoáng,chất sinh tố ở nhiệt độ cao sẽ dễ bị hòa tan vào môi trường hoặc bị phân hủy
5. – Các loại sinh tố ( vitamin ) dễ tan trong chất béo: A, D, E, K.
– Sinh tố C ít bền vững nhất.
– Cách bảo quản: – Nên bỏ thực phẩm vào khi nước đã sôi.
– Khi nấu ko nên khuấy nhiều.
– Ko đun nấu lại nhiều lần.
6.
Cần chú ý :
Không nên đun quá lâu
Các loại ra củ cho vào luộc hay nấu khi nước đã sôi để hạn chế mất vitamin C
Không đun nấu ở nhiệt độ quá cao , tránh làm cháy thức ăn .
7.
-Thịt bò,tôm : không ngâm rửa sau khi cắt ,thái vì vitamin và chất khoáng dễ mất đi .Không để ruồi bọ bâu vào sẽ bị nhiễm trùng biến chất .
-Rau ,củ ,quả ( rau cải ,khoai tây ,cà rôt ) : rửa thật sạch, cắt thái sau khi rửa ,chế biến ngay không để rau khô héo
-Củ quả ăn sống ,trái cây : Trước khi ăn mới gọt vỏ
Câu 1: - Nhiễm trùng thực phẩm : là sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm .
Câu 2: - Nhiễm độc thực phẩm : là sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm
Câu 3: Để phát triển mỗi một sinh vật phát triển trong một khoảng nhiệt độ nhất định. Ngoài khoảng nhiệt độ đó ra vi sinh vật sẽ bị hạn chế sự phát triển. Trong nhiều tài liệu cho thấy rằng nhiều vi sinh vật có thể phát triển trong khoảng nhiệt độ dài -180 → 1400C. Tuỳ theo mức độ chịu nhiệt của chúng mà người ta có một số khái niệm như sau:
- Nhiệt độ tối ưu: Là nhiệt độ ở đó vi sinh vật phát triển thuận lợi nhất.
- Nhiệt độ cao nhất: Là mức độ nhiệt độ giới hạn tối đa. Ở đó vi sinh vật vẫn phát triển nhưng hết sức chạm và yếu. Nếu quá giới hạn đó thì vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt.
- Nhiệt độ thấp nhất: là mức độ nhiệt độ thấp mà vi sinh vật vẫn tồn tại, phát triển rất yếu. Nếu quá mức độ đó vi sinh vật sẽ bị tiêu diệt. Phần lớn vi sinh vật gây bệnh phát triển tốt ở nhiệt độ 35 - 370C. Một số nấm men và nấm mốc nuôi cấy trong phòng thí nghiệm phát triển tốt ở 26 - 320C.
Đối với nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao thường gây chết vi sinh vật một cách nhanh chóng. Đa số vi sinh vật bị chết ở 60 - 800C. Một số khá chết ở nhiệt độ cao hơn. Đặc biệt bào tử có khả năng tồn tại ở nhiệt độ > 1000C. Nhiệt độ cao thường gây biến tính protit, làm hệ enzym lập tức không hoạt động được, vi sinh vật dễ dàng bị tiêu diệt.
Theo quan hệ của vi sinh vật đối với nhiệt độ người ta chia ra làm những nhóm khác nhau như sau:
Nhóm ưa lạnh: Bao gồm những vi sinh vật có khả năng phát triển ở nhiệt độ lạnh. Đa số những vi sinh vật đã phát triển trong điều kiện lạnh, nhờ quá trình tiến hoá của chúng mà các vi sinh vật quen với điều kiện lạnh rồi. Thí dụ như vi khuẩn phát sáng, vi khuẩn sống trong đầm hồ lạnh. Nhiệt độ tối ưu cho chúng phát triển là 15 -200C. Nhiệt độ cao nhất cho chúng tồn tại là 30 - 350C, và nhiệt độ thấp nhất của chúng là 00C có khi là -60C. Một số nấm mốc có khả năng tồn tại ở -110C.
Nhóm vi sinh vật ưa ấm: Phát triển ở nhiệt độ trung bình. Thuộc nhóm này thường thấy những vi khuẩn gây bẩn, vi khuẩn gây bệnh. Nhiệt độ tối ưu cho chúng phát triển là 25 - 360C. Tối thiểu là 100C và tối đa là 43 - 500C.
Nhóm vi sinh vật ưa nóng: Thường phát triển ở nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ tối ưu cho chúng phát triển là 50 - 600C. Tối thiểu là 350C và tối đa là 800C. Thuộc nhóm này gồm có những vi sinh vật phát triển ở đường tiêu hoá động vật, phát triển trên bề mặt đất luôn có ánh sáng mặt trời, trong nguồn nước luôn luôn nóng.
Câu 4: - Rau, trái cây nên lựa chọn loại tươi, còn nguyên cuống, không dập nát, không có những đốm màu khác nhau.
- Thịt có màng ngoài khô, màu sắc đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả, vết cắt có màu sắc bình thường, sáng, khô. Tránh thịt có màu hơi xanh nhạt hoặc hơi thâm, thậm chí đen, không bóng, màng ngoài nhớt. Không có mùi lạ, mùi ôi thiu, mùi kháng sinh .
- Đối với cá, hải sản tốt nhất nên mua cá tôm đang còn sống, đang bơi trong nước. Cá miệng ngậm, thân chắc rắn, đàn hồi, vảy cá óng, mang có màu hồng đỏ. - Thực phẩm đóng hộp, có bao bì phải chú ý đến hạn sử dụng. - Chọn đồ hộp: chọn loại hộp có nắp hộp bị lõm vào, gõ vào có tiếng kêu đanh. - Tránh để lẫn lộn thực phẩm tươi sống với thực phẩm đã nấu chín. - Không mua các loại thực phẩm có chất độc: cá nóc, khoai tây mọc mầm, nấm lạ ... - Không mua các thức ăn biến chất hoặc bị nhiễm các chất độc hóa học... - Xem kĩ những đồ hộp tránh trường hợp quá hạn sử dụng.
1
+ Nhiễm trùng thực phẩm là sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm.
2
+ Nhiễm độc thực phẩm là sự xâm nhập của chất độc vào thực phẩm.
Nhiệt độ từ -20\(\)*C đến -10*C : Ở nhiệt độ này vi khuẩn không thể sinh nở cũng không thể chết.
Nhiệt độ từ 0*C đến 37*C : Ở nhiệt độ này rất nguy hiểm, vi khuẩn có thể sinh nở mau chóng.
Nhiệt độ từ 50*C đến 80*C : Ở nhiệt độ này vi khuẩn không thể sinh nở cũng không chết hoàn toàn.
Nhiệt độ từ 100*C đến 115*C : Ở nhiệt độ này rất an toàn vì vi khuẩn hoàn toàn bị tiêu diệt.
Chúc Bạn Học Tốt
Phần lớn vi sinh vật gây bệnh phát triển tốt ở nhiệt độ 35 - 37 0C. Một số nấm men và ... hành cất giữ thực phẩm ở nhiệt độ thấp, bảo quản giống vi sinh vật ở nhiệt độ thấp. ... Thí dụ như vi khuẩn phát sáng, vi khuẩn sống trong đầm hồ lạnh. ... Độ ẩm không khí, độ ẩm vật liệu hay độ ẩm môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn ...
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Câu 1:
Thức ăn có những vai trò đối vs chúng ta là thức ăn giúp chúng ta bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, đảm bảo quá trình phát triển; bên cạnh đó, thức ăn còn giúp bổ sung năng lượng cho các hoạt động, đáp ứng nhu cầu tiêu hóa mỗi khi có cảm giác đói, và quan trọng hơn là duy trì sự sống.
Câu 2:
Nguồn cung cấp:
1. Chất đạm( protein)
- Đạm có trong thực vật và động vật.
2. Chất đường bột( gluxit)
- Chất đường có trong các loại trái cây hoặc các loại đồ ăn uống được làm từ trái cây.
- Chất tinh bột có trong các loại bột: ngũ cốc, bột mì,.. các loại củ, quả (khoai lang, khoai từ, khoai tây…).
3. Chất béo.
• Chất béo động vật: mỡ lợn, bò, cừu, gà, vịt, cá, bơ, sữa, phomat
• Chất béo thực vật: đậu phộng, mè, đậu nành, hạt ô liu, dừa ...
Câu 3:
Chức năng dinh dưỡng của
1. Chất đạm( protein)
- Chất đạm giúp cơ thể phát triển tốt về thể chất và trí tuệ
- Tham gia vào quá trình tái tạo các tế bào chết
- Tăng sức đề kháng và năng lượng.
2. Chất đường bột( gluxit)
• Chất đường bột là nguồn chủ yếu cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động của cơ thể: để làm việc, vui chơi …
• Chuyển hóa thành các chất dinh dưỡng khác
3. Chất béo.
• Cung cấp năng lượng, tích trữ dưới da ở dạng lớp mỡ giúp bảo vệ cơ thể
• Chuyển hóa một số vitamin cần thiết cho cơ thể.
Câu 4:
• Thức ăn được phân làm 4 nhóm dựa vào giá trị dinh dưỡng đó là :
+ Nhóm giàu chất béo.
+ Nhóm giàu vitamin, chất khoáng.
+ Nhóm giàu chất đường bột.
+ Nhóm giàu chất đạm.
• Ý nghĩa
+ Tổ chức bữa ăn tốt hơn
+ Cân bằng đầy đủ dinh dưỡng trong 4 nhóm
Câu 5:
-Nhiễm trùng thực phẩm là sự xâm nhập của vi khuẩn có hại vào thực phẩm.
-Nhiễm độc thực phẩm là sự xâm nhập của các chất độc vào thực phẩm
-Ăn phải sẽ gây đến ngộ độc thực phẩm, đau bụng,..
Câu 6
100°C -> 115°C : day la nhiet do an toan trong nau nuong , vi khuan bi tieu diet .
50°C -> 80 °C : day la nhiet do vi khuan ko the sinh no nhung cx ko chet hoan toan.
0°C -> 37 °C : day la nhiet do nguy hiem , vi khuan cs the sinh no mau chong .
-20°C -> -10 °C : day la nhiet do vi khuan ko the sinh no nhung cx ko chet
Câu 1 :
- Vệ sinh an toàn thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc bị biến chất.
- Đặc điểm :
+ Thực phẩm không bị nấm mốc
+ Thực phẩm được đảm bảo vệ sinh
+ Thự phẩm được nấu chín
+ Thực phẩm không có chất độc
Câu 2 :
Bảo quản chất dinh dưỡng trong chế biến
- Không đun nấu lâu
- Không rán thực phẩm lâu trong chất béo
Ảnh hưởng của tới chất dinh dưỡng
- Cho thực phẩm vào nấu hay luộc khi nước sôi
- Khi nấu tránh trộn nhiều
- Không nên đun lại thức ăn nhiều lần
- Không nên dùng gạo xát quá trắng và vo kĩ gạo khi nấu cơm
- Không nên chắt bỏ nước cơm vì mất đi vitamin B1
Câu 3 :
Bữa ăn hợp lí là bữa ăn đầy đủ về chất dinh dưỡng với giá tiền hợp lí
Nguyên tắc tổ chức bữa ăn hợp lí
- Nhu cầu của các thành viên trong gia đình
- Đièu kiện tài chính
- Sự cân bằng chất dinh dưỡng
- Thay đổi món ăn
Câu 4 :
Thực đơn là bảng ghi lại tất cả các món ăn dự định sẽ phục vụ trong bữa tiệc, cỗ, liên hoan hay bữa ăn thường ngày
Nguyên tắc xây dựng thực đơn
- Số lượng và chất lượng món ăn phù hợp với tính chất bữa ăn
- Đầy đủ các loại thực phẩm chính theo cơ cấu bữa ăn
- Đảm bảo nhu cầu về dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế
Lụa chọn cho thực đơn
- Bữa cỗ: có món phụ và nhiều loại món chính
- Bữa thường ngày: có đủ các loại món chính (cơm, canh, rau, thịt)