Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nội dung | Lãnh địa | Thành thị |
Thời gian xuất hiện | giữa thế kỉ XI | cuối thế kỉ XI |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | Nông nghệp | Thủ công nghiệp, thương nghiệp |
Thành phần cư dân chủ yếu | Lãnh chúa nông nô | Thợ thủ công thương nhân |
ỦNG HỘ MK NHA !!!!!!!
nội dung | lãnh địa | Thành thị |
T/G xuất hiện | Cuối thế kỷ V | Khoảng cuối thế kỷ XI |
H/Đ kinh tế chủ yếu | Nông nghiệp | Buôn bán |
Cư dân chủ yếu | Lãnh chúa, nông nô ( nông dân + nô lệ ) | Thủ công , thương nhân |
nội dung | lãnh địa | thành thị |
tg xuất hiện | cuối thế kỉ v | khoảng cuối thế kỷ XI |
hđ kinh tế chủ yếu | nông nghiệp | buôn bán |
cư dân chủ yếu | lãnh chúa, nông nô ( nôn dân+nô lệ) | thủ công, thương nghiệp |
Nội dung | Lãnh địa | Thành thị |
Thời gian xuất hiện | Cuối thế kỉ thứ 5 | Cuối thế kỉ thứ 11 |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | Nông nghiệp | Thủ công |
Thành phần cư dân chủ yếu | Nông nô | Thợ thủ công, thương nhân |
Bởi vì ở lãnh địa thì lãnh chúa chiếm số ít mà lại hỏi là thành phần cư dân chủ yếu nên mk chỉ chọn nông nô thôi nhé!
Thời Lý - Trần | Thời Lê Thánh Tông | |
Triều đình và bộ máy ở trung ương |
-Lý:vua đứng đầu, giúp việc cho vua có thái sư, đại sư, quan văn , quan võ -Trần:vua đứng đầu quyết định mọi việc,thực hiện thể chế độ Thái thượng hoàng, giúp việc cho vua có đại thần văn, đại thần võ, các cơ quan chuyên môn |
Đứng đầu nhà nước là vừa, nắm mọi quyền hành. Giúp việc cho vua có 6 bộ: lại; hộ; lễ; binh; hình; công và cơ quan chuyên môn: Hàn lâm viện; Quốc sử viện; Ngự sử đài
|
Các đơn vị hành chính |
Lý: địa phương: cả nước chia làm 10 lộ, dưới là phủ và châu Trần:địa phương: cả nước chia làm 12 lộ dưới là phủ đến huyện( châu) và cuối cùng là xã |
Địa phương : - Cả nước chia thành 5 -> 13 đạo thừa tuyên, mỗi đạo có 3 ti ( Đô ti, Thừa ti, Hiến ti ) . - Dưới đạo là : phủ, huyện, châu, xã. Dưới thời nhà Lê bộ máy nhà nước quân chủ chuyên chế cao độ và hoàn chỉnh. |
Cách đào tạo, tuyển chon, bổ dụng quan lại |
Lý:tuyển chọn khi cần thiết Trần:Quốc tử giám được mở rộng, các lộ, phủ đều có trường học, các kì thi tổ chức nhày càng nhiều. |
a. Giáo dục Mở trường học ở các lộ, mở khoa thi đều đặn, cho phép người học được dự thi. ở các đạo, lộ, phủ có trường công. Thầy đồ dạy nho sinh ở Quốc tử giám Thầy đồ ở làng dạy học trò tại nhà - Nội dung học tập thi cử là sách của đạo Nho. - Nhà Lê cho dựng bia tiến sĩ, đặt lệ “vinh quy bái tổ”. Cảnh trường thi ngày xưa Hội đồng giám khảo Ngày kết quả, người đứng trên cao dùng loa để xướng danh người trúng tuyển Sĩ tử và thân nhân đến nghe xướng danh Tên người trúng tuyển được khắc trên bảng vàng Các tân khoa được ban mũ, áo, hia Các tân khoa bái lạy cảm tạ Thời Lê Thánh Tông (1640 – 1497) đã tổ chức được 12 khoa thi Hội. Trạng nguyên nhận áo mũ về quê Các tân khoa được nhà vua ban yến tiệc Các tân khoa được rước về làng để cho mọi người xem Năm 1484, vua Lê Thánh Tông dựng bia, ghi tên tiến sĩ ở Văn miếu 82 bia Tiến sĩ ở Văn Miếu |
Nội dung | Lãnh địa phong kiến | Thành thị trung đại |
Thời gian xuất hiện | cuối thế kỉ V | cuối thế chỉ XI |
Thành phần cư dân chủ yếu | lãnh chúa , nông nô | thợ thủ công ,thương nhân |
Hoạt động kinh tế chủ yếu | nông nghiệp | buôn bán ,sản xuất hàng thủ công |
nội dung | lãnh địa | thành thị |
thời gian xuất hiện | cuối thế kỉ V | cuối thế kỉ XI |
thành phần cư dân chủ yếu | lãnh chúa, nông nô | thợ thủ công và thương nhân |
hoạt động kinh tế chủ yếu | nông nghiệp và thủ công nghiệp | buôn bán, thủ công nghiệp, thương nghiệp |
+Kinh tế - xã hội:
- Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, ở phương Tây thế lực thống trị gồm quý tộc, tăng lữ, lãnh chúa. Chúng câu kết với nhau rất chặt và bóc lột nông nô tàn bạo và khắc nghiệt hơn so với phương Đông.
- Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
- Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Điều này lí giải sự sụp đổ sớm của chế độ phong kiến phương Tây (tồn tại 1o thế kỉ) và sự tồn tại lâu dài của chế độ PK phương Đông (hơn 2500 năm).
+Chính trị và tư tưởng.
Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây khoảng 1000 năm.
Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông (thời Tần Thủy Hoàng) và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ (thế kỉ XIV) và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa.
Cơ sở lí luận chio chế độ phong kiến phương Đông và phương tây là các tôn giáo có sẵn từ trước. tuy nhiên, sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn. Trong khi đó, ở phương Đông tầng lớp này không mang tính công khai và rất ít nơi trở thành giai cấp thống trị.
bạn vui lòng dựa vào ý trên để tự điền vào bảng nhé
Ở phương Đông:
- Nhà vua nắm mọi quyền hành, quyết định các việc như quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, ... Ở ngôi theo kiểu cha truyền con nối.
Còn Phương Tây thì thấy ttrong sách không có ghi.
Xã hội phong kiến phương Đông:
- Thời kỳ hình thành: Từ thế kỷ III trước Công nguyên đến khoảng thế kỷ X, từ rất sớm.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ X đến XV, phát triển khá chậm.
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XVI đến XIX và kéo dài suốt 3 thế kỉ.
- Cơ sở kinh tế: nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn.
- Giai cấp cơ bản: địa chủ và nông dân lĩnh canh (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị: quân chủ.
Xã hội phong kiến phương Tây:
- Thời kỳ hình thành: từ thế kỉ V đến thế kỉ X, hình thành muộn, sau Xã hội phong kiến phương Đông.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ XI đến XIV, phát triển rất phồn thịnh .
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XV đến XVI, kết thúc sớm và bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản.
- Cơ sở kinh tế: Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa.
- Giai cấp cơ bản: Lãnh chúa và nông nô (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị: Quân chủ.
C
C