Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
TH1: Bệnh di truyền do gen lặn trên NST thường
Ta có kiểu gen của những người thuộc phả hệ trên là
Để sinh ra con bị bệnh, buộc người (14) có kiểu gen Aa là (xác suất : 3/5 ) và người (15) kiểu gen Aa (xác suất : 2/3 )
Vậy xác suất 1 con bị bệnh và một đứa bình thường là: 0,1
TH2: Bệnh di truyền do gen lặn trên NST giới tính đoạn tương đồng NST X và Y
Người III- 14 có kiểu gen XAXa là 1/2 và người III-15 kiểu gen XaYA là 1/2
Vậy xác suất con 1 không bị bệnh và một đứa bình thường là: 9,38% = 9,38%
Vậy các xác suất đúng là (3) (4)
Đáp án C
Bố mẹ đều bị bệnh sinh con bình thường nên bệnh do gen trội quy định.
Bố bị bệnh sinh con gái bình thường nên gen quy định phải nằm trên NST thường.
Quy ước: A: bị bệnh; a: bình thường.
Bệnh do gen trội nên nếu chỉ cần có bố hoặc mẹ bị bệnh có KG đồng hợp thì chắc chắn tất cả con sẽ bị bệnh.
Người vợ ở thế hệ III bình thường nên có KG aa.
Người chồng ở thế hệ III bị bệnh có bố bình thường nên chắc chắn có KG dị hợp Aa.
Þ Xác suất sinh con bị bệnh là 50%.
Đứa con tiếp theo của cặp vợ chồng trên vẫn có 50% khả năng bị bệnh.
Vậy có 3 ý đúng là (2), (3) và (4).
Đáp án D
Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;
M: bình thường; m: mù màu.
Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.
Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.
Tách riêng từng bệnh ta có:
- Xét bệnh mù màu:
+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .
+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu
=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .
=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .
Ta có phép lai:
=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 8 = 7 8
Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .
=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7
- Xét bệnh bạch tạng:
Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04
=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.
=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.
=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:
+) Chồng:
Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh
=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.
=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa
Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.
Ta có phép lai:
=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
+) Vợ:
Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.
Bố bình thường có xác suất kiểu gen là 2 3 A A : 1 3 A a
Ta có phép lai:
=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là 5 11 A A : 6 11 A a
Ta có phép lai về cặp vợ chồng:
=> Xác suất sinh con bệnh = 1 2 . 3 11 = 1 22
=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22
Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66
=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63
Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh
Vậy cả 3 ý đều đúng.
Chọn đáp án B.
Cả 4 phát biểu trên đều đúng. Giải thích:
Gọi a, b là gen quy định bệnh A, bệnh B.
þ I đúng vì có 8 người nam và người nữ số 5. Người nữ số 5 không bị bệnh, sinh con bị cả hai bệnh nên người số 5 phải có alen a và b. Mặt khác người số 5 là con của người số 2 có kiểu gen XABY nên người số 5 phải có kiểu gen XABXab.
þ II đúng vì người số 13 có kiểu gen XabY, vợ của người này có kiểu gen XABXab. Con gái không bị bệnh có kiểu gen XABXab có tỉ lệ
þ III đúng. Người nữ số 5 không bị bệnh, sinh con bị cả hai bệnh nên người số 5 phải có alen a và b. Mặt khác người số 5 là con của người số 2 có kiểu gen XABY nên người số 5 phải có kiểu gen XABXab.
Người số 5 có kiểu gen XABXab; người số 6 có kiểu gen XABY nên người số 11 có kiểu gen XABXAB hoặc XABXab hoặc XABXAb hoặc XABXaB với tỉ lệ là 0,35XABXAB : 0,35XABXab : 0,15XABXAb : 0,15XABXaB.
Chọn đáp án D.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 12 là gái bị bệnh M ® Bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 13 bị bệnh N ® Bệnh N do gen lặn quy định.
Vì bài toán cho biết gen quy định hai bệnh cùng nằm trên một NST ® Cả hai bệnh đều do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước:
a quy định bệnh M; b quy định bệnh N;
các alen trội A và B không quy định bệnh
Xác suất đứa con thứ 2 bị bệnh M là 1/2 x 1/2 = 1/4.
Đáp án D
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án D.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 12 là gái bị bệnh M → Bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường.
Cặp số 8-9 không bị bệnh sinh con số 13 bị bệnh N → Bệnh N do gen lặn quy định.
Vì bài toán cho biết gen quy định hai bệnh cùng nằm trên một NST → Cả hai bệnh đều do gen lặn nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: a quy định bệnh M; b quy định bệnh N; Các alen trội A và B không quy định bệnh.
Theo bài ra, người số 5 có kiểu gen A b A b ; người số 6 có kiểu gen A B a b hoặc A b a B .
→ Người số 11 có kiểu gen A B A b hoặc A b a B .
Người số 1 có kiểu gen a b a b
Người số 8 có kiểu gen A B a b → Người số 2 có kiểu gen A B a B .
Người số 4 có kiểu gen A b A b .
Người số 7 bị bệnh M nên có kiểu gen a B a b .
Người số 3 bị bệnh M và có con bị bệnh N nên kiểu gen của người số 3 là a B a b .
Người số 10 có kiểu gen A b a b .
Người số 9 có kiểu gen A b a B .
Người số 12 có kiểu gen a B a b .
Người số 13 có kiểu gen A b a b .
→ I đúng.
II đúng. Vì người số 10 có kiểu gen A b a b , người số 11 có kiểu gen A B A b hoặc A b a B .
→ Cặp 10 -11 không thể sinh con bị cả 2 bệnh do có hiện tượng liên kết gen.
III đúng. Vì người số 8 có kiểu gen A B a b ; Người số 9 có kiểu gen A b a B .
→ Sinh con bị bệnh với xác suất 50%.
IV đúng. Đứa đầu lòng bị bệnh M → Kiểu gen cặp vợ chồng 10 -11 là A b a b × A b a B
Xác suất đứa con thứ 2 bị bệnh M là 1/2 × 1/2 = 1/4.
Chọn đáp án B
Cả 4 phát biểu trên đều đúng. Giải thích:
Gọi a, b là gen quy định bệnh A, bệnh B.
- I đúng vì có 8 người nam và người nữ số 5. Người nữ số 5 không bị bệnh, sinh con bị cả 2 bệnh nên người số 5 phải có alen a và b. Mặt khác, người số 5 là con của người số 2 có kiểu gen XABY nên người số 5 phải có kiểu gen XABXab.
- II đúng vì người số 13 có kiểu gen XabY, vợ của người này có kiểu gen XABXab.Con gái không bị bệnh có kiểu gen XABXab có tỉ lệ =
1
2
× 0,35 = 0,175 =17,5%.
- III đúng. Người nữ số 5 không bị bệnh, sinh con bị cả 2 bệnh nên người số 5 phải có alen a và b. Mặt khác người số 5 là con của người số 2 có kiểu gen XABY nên người số 5 phải có kiểu gen XABXab.
Người số 5 có kiểu gen XABXab; người số 6 có kiểu gen XABY nên người số 1 có kiểu gen XABXAB hoặc XABXabhoặc XABXAb hoặc XABXaB với tỉ lệ là 0,35XABXAB : 0,35XABXab : 0,15XABXAb : 0,15XABXaB. Cặp vợ chồng số 11, 12 (XABY) sinh con bị cả 2 bệnh nếu người số 11 có kiểu gen XABXab. Khi đó, xác suất sinh con trai (XabY) bị cả 2 bệnh là 0,35 × 0,35 ×
1
2
= 6,125%.
- IV đúng. Con đầu lòng bị hai bệnh → Kiểu gen của cặp vợ chồng đó là XABXab × XABY
→ Xác suất đứa thứ hai bị bệnh là 0,35 ×
1
2
= 0,175 = 17,5%.
Chọn đáp án B
Các kết luận số I, IV đúng.
+ Xác định quy luật di truyền của hai bệnh và quy uớc gen:
Vợ chồng số 5, 6 không bị bệnh P sinh ra con gái 11 bị bệnh này → bệnh do gen lặn nằm trên NST thường. Quy ước gen: A: bình thường; a: bị bệnh (A trội hoàn toàn so với a).
Vợ chồng số 7, 8 không bị bệnh M nhưng có con trai 12 bị bệnh này và bệnh chỉ xuất hiện ở nam giới trong phả hệ → bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y. Quy ước gen: B: bình thường, b: bị bệnh (B trội hoàn toàn so với b).
+ Xác định kiểu gen của những người trong phả hệ:
Về bệnh P:
- Những người 1, 4, 8, 11 đều bị bệnh nên có kiểu gen aa.
- Người số 2 bình thường nhưng có con gái số 8 bị bệnh → Số 2 có kiểu gen Aa.
- Người số 9 không bệnh nhưng có bố bị bệnh → Số 9 có kiểu gen: Aa. Số 3 có kiểu gen (AA hoặc Aa).
- Người số 5, 6 bình thường nhưng có con gái 11 bị bệnh (aa) → Kiểu gen của 5, 6: Aa. Số 10 có kiểu gen 1/3 AA : 2/3 Aa
- Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa. Số 12, 13 không bị bệnh nhưng có mẹ bị bệnh → 12, 13: Aa.
- Kiểu gen của người 14, 15 là 2/5 AA : 3/5 Aa
Về bệnh M:
- Người con trai số 2, 4, 5, 7, 10, 14 đều không bị bệnh nên có kiểu gen XBY.
- Người con trai số 12 bị bệnh nên có kiểu gen XbY → số 8: XBXb → số 1: XBXb.
- Người số 13 không bị bệnh, có bố mẹ không bị bệnh nhưng có anh trai bị bệnh
→ Số 13 có kiểu gen ½ XBXB : ½ XBXb.
Những người phụ nữ số 3, 6, 9, 11, 15 không bị bệnh nên có kiểu gen XBX-.
Vậy kiểu gen của những người trong phả hệ về cả hai bệnh như sau:
1. aaXBXb
2. AaXBY
3. A_XBX-
4. aaXBY
5. AaXBY
6. AaXBX-
7. A_XBY
8. aaXBXb
9. AaXBX-
10. A_XbY
11. aaXBX-
12. AaXbY
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb)
14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
15. A_XBX-
+ Xét các phát biểu của dề bài:
-I đúng: bệnh M do gen nằm trên NST giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên Y.
-II sai: chỉ xác định được kiểu gen của 6 người trong phả hệ, đó là những người số 1, 2, 4, 5, 8 và 12.
-III sai: cặp vợ chồng 13 - 14 sinh ra một đứa con trai, xác suất để người con trai này chỉ bị một bệnh là:
13. Aa (1/2 XBXB : 1/2 XBXb) x 14. (2/5 AA : 3/5 Aa) XBY
Tỉ lệ con trai mắc 1 bệnh (A_XbY + aaXBY)=13/80
→ Khi vợ chồng này sinh 1 con trai, xác suất để đứa con này chỉ mắc 1 bệnh=32,5%
- IV đúng: vợ chồng này sinh thêm 1 đứa con gái, xác suất để người con này bình thường và không mang alen gây bệnh = AAXBXB = 13,125%
Đáp án C
TH1: Bệnh di truyền do gen lặn trên NST thuờng
Ta có kiểu gen của những người thuộc phả hệ trên là
Để sinh ra con bị bệnh, buộc người (14) có kiểu gen Aa là (xác suất : 3/5) và người (15) kiểu gen Aa (xác suất : 2/3)
Vậy xác suất 2 người con đều không bị bệnh là:
Vậy xác suất con 1 không bị bệnh và một đứa bình thường là:
TH2: Bệnh di truyền do gen lặn trên NST giới tính đoạn tương đồng NST X và Y
Người III- 14 có kiểu gen XAXa là ½ và người III-15 kiểu gen XaYA là ½
Vậy xác suất 2 người con đều không bị bệnh là