Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Kiến thức về đại từ quan hệ
Đại từ quan hệ “where" dùng để chỉ nơi chốn.
Đại từ quan hệ “ which, that” đều thay thế cho từ/ cụm từ chỉ vật. Tuy nhiên, khi trong câu xuất hiện dấu phẩy thì sau dấu phẩy không thể dùng “that".
Đại từ quan hệ " who” dùng để chỉ người.
Tạm dịch: "They were primarily interested in the social dimensions of Facebook, (26) which they divided into two categories: direct and indirect actions.” (Họ chủ yếu quan tâm đến các khía cạnh xã hội của Facebook, họ chia thành hai loại: hành động trực tiếp và gián tiếp.
Đáp án B
Kiến thức về liên từ
A. Therefore (dùng trong 2 mệnh đề mang ý nghĩa nguyên nhân-kết quả)
B. In contrast (dùng nối 2 mệnh đề mang ý nghĩa tương phản)
C. Otherwise: nếu không
D. In addition: thêm vào đó ( mang ý nghĩa bổ sung thông tin)
Tạm dịch: "They found that Facebook users who engaged (28) in greater direct actions (messaging, commenting) reported greater bridging (making new friends), social bonding, and self-esteem. (29) In contrast, users who had a record of more indirect actions and passive consumption (refreshing the news feed, reading friends' status updates and viewing their profiles) reported more frequent feelings of loneliness and lower self-esteem”
( ...... Ngược lại, những người dùng có hồ sơ về các hành động gián tiếp và tiêu thụ thụ động hơn (làm mới nguồn cấp tin tức, đọc cập nhật trạng thái của bạn bè và xem hồ sơ của họ) báo cáo cảm giác cô đơn thường xuyên hơn và lòng tự trọng thấp hơn)
Đáp án A
Kiến thức về giới từ
Engage in : gắn với, tham gia
Tạm dịch: “They found that Facebook users who engaged (28) in greater direct actions (messaging, commenting) reported greater bridging (making new friends), social bonding, and self-esteem.” (Họ phát hiện ra rằng những người dùng Facebook tham gia (28) các hành động trực tiếp lớn hơn (nhắn tin, bình luận) đã báo cáo sự kết nối lớn hơn (kết bạn mới), gắn kết xã hội và lòng tự trọng.)
Đáp án C
Kiến thức về từ loại
A. frequent (adj): thường xuyên
B. frequency (n): hay xuất hiện
C. frequently (adv): một cách thường xuyên
D. frequence (n): hay xuất hiện
Đáp án cần một trạng từ nên loại đáp án A,B,D.
Tạm dịch: “Most Facebook users initiate a combination of direct and indirect actions when they use the website. Some do this quite (27) frequently, with nearly a third of users (31%) posting daily status updates”
(Hầu hết người dùng Facebook bắt đầu kết hợp các hành động trực tiếp và gián tiếp khi họ sử dụng trang web. Một số làm điều này khá thường xuyên, với gần một phần ba người dùng (31%) đăng cập nhật trạng thái hàng ngày.)
Đáp án C
Câu nào trong các câu sau đây là không đúng về sự tác động của Facebook lên mối quan hệ của những người sử dụng?
A. Hơn một nửa những người độc thân có khuynh hướng kết bạn mới sau khi gặp mặt trực tiếp.
B. Những người đã kết hôn thường sử dụng Facebook để giữ liên lạc với vợ chồng mình.
C. Không nhiều người thay đổi trạng thái mối quan hệ của họ sang độc thân sau khi đổ vỡ mối quan hệ.
D. Những người trưởng thành thường cập nhật trạng thái mối quan hệ trên Facebook hơn là kể với bạn bè của họ về mối quan hệ đó.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Facebook is also in the business of matchmaking. Research shows that nearly 60 percent of singles will friend someone new on Facebook after meeting them in person. If they like what they see, 25 percent are likely to contact their new love interest via Facebook. Once the courting is over, nearly 40 percent of those social networking adults will update their relationship status on Facebook, with just 24
percent telling their friends first. Facebook use between couples will continue through the dating process, the research shows. Throughout the day, 79 percent of couples said they send partners Facebook messages or chat on the social network. In addition, more than 60 percent would post romantic messages on their significant other’s Facebook wall. When the relationship ends, more than half of those surveyed
immediately update their status to single, which automatically sends out a notification to their friend list to start the dating cycle over again.
(Facebook cũng kì một lĩnh vực mai mối. Nghiên cứu cho thấy gần 60% người độc thân sẽ kết bạn với một người mới trên Facebook sau khi gặp họ trực tiếp. Nếu họ thích những gì họ thấy, 25% có khả năng liên hệ với mối quan tâm tình yêu mới của họ thông qua Facebook. Khi sự tán tỉnh đã kết thúc, gần 40% những người lớn sử dụng mạng xã hội sẽ cập nhật trạng thái mối quan hệ của họ trên Facebook, chỉ với 24% người sử dụng sẽ nói với bạn bè của họ trước tiên. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Facebook giữa các cặp vợ chồng sẽ tiếp tục thông qua quá trình hẹn hò. Trong suốt cả ngày, 79% các cặp vợ chồng cho biết họ gửi tin nhắn Facebook cho người bạn đời hoặc trò chuyện trên mạng xã hội. Ngoài ra, hơn 60 phần trăm sẽ đăng thông điệp lãng mạn trên tường Facebook của người quan trọng của họ. Khi mối quan hệ kết thúc, hơn một nửa số người được khảo sát ngay lập tức cập nhật trạng thái của họ thành độc thân, tự động gửi thông báo đến danh sách bạn bè của họ để bắt đầu lại cho kỳ hẹn hò.)
Đáp án C
Câu nào trong các câu sau đây là không đúng về sự tác động của Facebook lên mối quan hệ của những người sử dụng?
A. Hơn một nửa những người độc thân có khuynh hướng kết bạn mới sau khi gặp mặt trực tiếp.
B. Những người đã kết hôn thường sử dụng Facebook để giữ liên lạc với vợ chồng mình.
C. Không nhiều người thay đổi trạng thái mối quan hệ của họ sang độc thân sau khi đổ vỡ mối quan hệ.
D. Những người trưởng thành thường cập nhật trạng thái mối quan hệ trên Facebook hơn là kể với bạn bè của họ về mối quan hệ đó.
Căn cứ vào thông tin đoạn cuối:
Facebook is also in the business of matchmaking. Research shows that nearly 60 percent of singles will friend someone new on Facebook after meeting them in person. If they like what they see, 25 percent are likely to contact their new love interest via Facebook. Once the courting is over, nearly 40 percent of those social networking adults will update their relationship status on Facebook, with just 24
percent telling their friends first. Facebook use between couples will continue through the dating process, the research shows. Throughout the day, 79 percent of couples said they send partners Facebook messages or chat on the social network. In addition, more than 60 percent would post romantic messages on their significant other’s Facebook wall. When the relationship ends, more than half of those surveyed
immediately update their status to single, which automatically sends out a notification to their friend list to start the dating cycle over again.
(Facebook cũng kì một lĩnh vực mai mối. Nghiên cứu cho thấy gần 60% người độc thân sẽ kết bạn với một người mới trên Facebook sau khi gặp họ trực tiếp. Nếu họ thích những gì họ thấy, 25% có khả năng liên hệ với mối quan tâm tình yêu mới của họ thông qua Facebook. Khi sự tán tỉnh đã kết thúc, gần 40% những người lớn sử dụng mạng xã hội sẽ cập nhật trạng thái mối quan hệ của họ trên Facebook, chỉ với 24% người sử dụng sẽ nói với bạn bè của họ trước tiên. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Facebook giữa các cặp vợ chồng sẽ tiếp tục thông qua quá trình hẹn hò. Trong suốt cả ngày, 79% các cặp vợ chồng cho biết họ gửi tin nhắn Facebook cho người bạn đời hoặc trò chuyện trên mạng xã hội. Ngoài ra, hơn 60 phần trăm sẽ đăng thông điệp lãng mạn trên tường Facebook của người quan trọng của họ. Khi mối quan hệ kết thúc, hơn một nửa số người được khảo sát ngay lập tức cập nhật trạng thái của họ thành độc thân, tự động gửi thông báo đến danh sách bạn bè của họ để bắt đầu lại cho kỳ hẹn hò.)
Đáp án A
Câu nào trong các câu sau miêu tả chính xác nhất giọng văn của bài đọc?
A. cung cấp thông tin
B. tranh luận
C. chế nhạo
D. mỉa mai
Căn cứ vào nội dung cả bài:
Tác giả cung cấp những thông tin lí giải vì sao Facebook lại rất có ích cho chúng ta. Vì vậy, giọng điệu của bài đọc là cung cấp thông tin.
Dịch bài
Người dùng Facebook dành trung bình hơn 15 giờ một tháng trên trang mạng xã hội. Trong khi có rất nhiều người phản đối việc sử dụng quá nhiều như vậy - và có một số nghiên cứu chi tiết về sự tổn hại mà Facebook có thể gây ra - có rất nhiều báo cáo đã làm nổi bật được các lợi ích của trang web này. Vì mạng xã hội khổng lồ này chuẩn bị cho đợt chào bán công khai ban đầu sắp tới, dưới đây là một số lợi ích mà Facebook có thể mang lại cho bạn, Dành thời gian trên Facebook có thể giúp mọi người thư giãn, làm chậm nhịp tim và giảm mức độ căng thẳng. Theo các nhà nghiên cứu từ Viện Công nghệ Massachusetts và Đại học Milan. Trong một nghiên cứu được công bố đầu năm nay, các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu 30 sinh viên và thấy rằng một sự thích thủ tự nhiên đã được tạo ra khi họ ở trên mạng truyền thông xã hội dẫn đến nhịp tim thoải mái và mức độ căng thẳng thấp hơn. Trong nghiên cứu, các sinh viên được theo dõi trong ba tình huống: nhìn ngắm toàn cảnh phong cảnh, thực hiện các phương trình toán học phức tạp và sử dụng Facebook. Trong khi tình huống đầu tiên là thư giãn nhất cho sinh viên và các vấn đề toán học là căng thắng nhất, thời gian trên Facebook lại tạo ra mức độ hấp dẫn và sự kích thích cao. Những phát hiện này ủng hộ giả thuyết của các nhà nghiên cứu rằng sự thành công của Facebook, cũng như của các mạng truyền thông xã hội khác, tương quan với trải nghiệm tích cực cụ thể về tâm thần và thể chất của người dùng.
Trong khi nhiều người cho rằng các mạng truyền thông xã hội chỉ làm sao nhãng nhân viên, thì nghiên cứu cho thấy điều ngược lại có thể đúng. Nghiên cứu từ Keas.com phát hiện ra rằng 10 phút nghỉ ngơi trên Facebook khiến cho nhân viên hạnh phúc hơn, khỏe mạnh và hiện quả hơn. Nghiên cứu này khảo sát công nhân trong ba nhóm: một nhóm không được phép nghỉ, một nhóm được phép làm bất cứ điều gì trừ sử dụng Internet và một nhóm được phép sử dụng Internet và
Facebook trong 10 phút. Nhóm sử dụng Facebook được nhận thấy có hiệu suất cao hơn 16% so với nhóm không được phép sử dụng Internet và gần 40% hiện quả hơn nhóm không được phép nghỉ giải lao. "Nghỉ giải lao ngắn và nhẹ nhàng, chẳng hạn như lướt web nhanh trên internet, cho phép tâm trí tự nghỉ ngơi, dẫn đến sự tập trung cao hơn cho công việc trong một ngày, và kết quả là, tăng năng suất”, Brent Coker thuộc khoa quản lý và tiếp thị tại Đại học Melbourne ở Úc cho biết.
Facebook cũng là một lĩnh vực mai mối. Nghiên cứu cho thấy gần 60 % người độc thân sẽ kết bạn với một người mới trên Facebook sau khi gặp họ trực tiếp. Nếu họ thích những gì họ thấy, 25 % có khả năng liên hệ với mối quan tâm tình yêu mới của họ thông qua Facebook. Khi sự tán tỉnh đã kết thúc, gần 40% những người lớn sử dụng mạng xã hội sẽ cập nhật trạng thái mối quan hệ của họ trên Facebook, chỉ với 24% người sử dụng sẽ nói với bạn bè của họ trước tiên. Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng Facebook giữa các cặp vợ chồng sẽ tiếp tục thông qua quá trình hẹn hò. Trong suốt cả ngày, 79% các cặp vợ chồng cho biết họ gửi tin nhắn Facebook cho người bạn đời hoặc trò chuyện trên mạng xã hội. Ngoài ra. hơn 60% sẽ đăng thông điệp lãng mạn trên tường Facebook của người quan trọng của họ. Khi mối quan hệ kết thúc, hơn một nửa số người
được khảo sát ngay lập tức cập nhật trạng thái của họ thành độc thân, tự động gửi thông báo đến danh sách bạn bè của họ để bắt đầu lại chu kỳ hẹn hò.
Đáp án A
Từ "courting” trong đoạn cuối gần nghĩa nhất với từ
A. hẹn hò, tán tỉnh B. hôn nhân C. li hôn D. làm quen
Từ đồng nghĩa: courting [tan tỉnh] = dating
Once the courting is over, nearly 40 percent of those social networking adults will update their relationship status on Facebook, with just 24 percent telling their friends first. (Khi sự tán tỉnh đã kết thúc, gần 40% những người lớn sử dụng mạng xã hội sẽ cập nhật trạng thái mối quan hệ của họ trên Facebook, chỉ với 24% người sử dụng sẽ nói với bạn bè của họ trước tiên.)
Đáp án C
Chủ đề về RELATIONSHIP
Kiến thức về từ vựng
A. association (n): sự liên kết
B. connect (v): kết nối
C. connectedness (n): sự liên hệ, liên quan, sự kết nối
D. link (n): liên kết
Tạm dịch: "The need for (25) connectedness is one of the most basic motivations underlying social behavior.” (Nhu cầu kết nối (25) là một trong những động lực cơ bản nhất của hành vi xã hội.)