Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Khi nung nóng cục đá vôi thì thấy khối lượng rắn thu được sau phản ứng giảm đi?
Do khối lg CO2 giảm
CaCO3-to>CaO+CO2
b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí thì thấy khối lượng tăng lên?
Biết: Đồng + Oxi → Đồng (II) oxit
=> Do oxi td miếng đồng nên có khối lg oxi thêm vào
c) Nước vôi quét trên tường một thời gian, sau đó sẽ khô và rắn lại
Do td vs CO2 trong không khí rồi , khô do bốc hơi nước
Viết PTHH của các hiện tượng b,c.
CO2+Ca(OH)2->CaCO3+H2O
- Xét biểu thức
- Sau thời gian phản ứng, nồng độ chất tham gia giảm
=> Csau < Ctrước
=> ∆C < 0
- Trong khi đó: ∆t = tsau - ttrước
=> ∆t > 0
=> Phải thêm dấu trừ trong biểu thức (3) đối với chất tham gia phản ứng để tốc độ phản ứng có giá trị dương
Đáp án C
Dùng không khí nén (tăng nồng độ, tăng áp suất) => Tốc độ phản ứng tăng.
Dùng không khí nóng (tăng nhiệt độ) => Tốc độ phản ứng tăng.
Nung đá vôi ở nhiệt độ cao (tăng nhiệt độ) => Tốc độ phản ứng tăng.
Nghiền nguyên liệu => Tăng diện tích tiếp xúc => Tốc độ phản ứng tăng.
Pha loãng dung dịch hỗn hợp phản ứng bằng nước => Nồng độ chất phản ứng giảm => Tốc độ phản ứng giảm.
Các yếu tố làm tăng tốc độ phản ứng là: 1, 2, 3.
Dùng biện pháp tăng nhiệt độ để tăng tốc độ của phản ứng hoá học.
a) Dùng không khí nén có nồng độ oxi cao và không khí đã nóng sẵn thổi vào lò cao nên tốc độ phản ứng tăng.
b) Lợi dụng yếu tố nhiệt độ (tăng nhiệt độ)
c) Lợi dụng yếu tố diện tích tiếp xúc (tăng diện tích tiếp xúc của nguyên liệu)
Để phản ứng xảy ra, cần phải có sự tiếp xúc giữa HCl và CaCO3. Ở dạng bột, các phân tử CaCO3 tiếp xúc nhiều với các phân tử HCl hơn là CaCO3 ở dạng hạt
=> Tốc độ phản ứng ở dạng bột sẽ nhanh hơn