K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Nói lần chống quân Tống của nhà Lý đợt 1 là tự vệ chứ không phải xâm lược vì:

- Mục tiêu tấn công của ta chỉ là các căn cứ quân sự, kho lương thảo - là những nơi quân Tống chuẩn bị cho cuộc tiến công xâm lược nước ta. Nên cuộc tiến công của ta mặc dù sang đất Tống nhưng là chính đáng. Trên đường tiến công, quân ta treo bảng nói rõ mục đích của mình, khi thực hiện xong mục đích ta chủ động rút khỏi đất Tống.
- "Tiến công trước để tự vệ" là một chủ trương độc đáo, sáng tạo. Tiến công để tự vệ chứ không phải là xâm lược. Thắng lợi này là đòn phủ đầu, làm cho quân Tống hoang mang, bị động.

#Học tốt!!!

Nói lần chống quân Tống đợt 1 là tự vệ chứ không phải xâm lược vì:

- Mục tiêu tấn công của ta chỉ là các căn cứ quân sự, kho lương thảo - là những nơi quân Tống chuẩn bị cho cuộc tiến công xâm lược nước ta. Nên cuộc tiến công của ta mặc dù sang đất Tống nhưng là chính đáng. Trên đường tiến công, quân ta treo bảng nói rõ mục đích của mình, khi thực hiện xong mục đích ta chủ động rút khỏi đất Tống.
- "Tiến công trước để tự vệ" là một chủ trương độc đáo, sáng tạo. Tiến công để tự vệ chứ không phải là xâm lược. Thắng lợi này là đòn phủ đầu, làm cho quân Tống hoang mang, bị động.

Translate into Vietnamese:Ông Obama và Zuckerberg hẹn nhau đàm đạo qua Facebook Live.Tổng thống Mỹ Barack Obama có kế hoạch tham dự một cuộc nói chuyện về công nghệ với ông chủ Facebook Mark Zuckerberg qua dịch vụ truyền tải video trực tiếp, Facebook Live của mạng xã hội lớn nhất thế giới vào ngày mai 24/6.Thông tin trên đã được Nhà Trắng thông báo đồng thời cho biết cuộc nói chuyện diễn ra trong...
Đọc tiếp

Translate into Vietnamese:

Ông Obama và Zuckerberg hẹn nhau đàm đạo qua Facebook Live.

Tổng thống Mỹ Barack Obama có kế hoạch tham dự một cuộc nói chuyện về công nghệ với ông chủ Facebook Mark Zuckerberg qua dịch vụ truyền tải video trực tiếp, Facebook Live của mạng xã hội lớn nhất thế giới vào ngày mai 24/6.

Thông tin trên đã được Nhà Trắng thông báo đồng thời cho biết cuộc nói chuyện diễn ra trong khuôn khổ sự kiện Hội nghị thượng đỉnh doanh nhân toàn cầu 2016 (the 2016 Global Entrepreneurship Summit - GES) ở Palo Alto, California (Mỹ).

Theo Reuters, ông Obama sẽ nói chuyện với các khán giả là những doanh nhân đến từ 170 quốc gia.

Thay vì phát biểu về vấn đề sử dụng mạng xã hội một cách cực đoan hiện nay, ông Obama được cho sẽ tập trung nói về sự kết nối sáng tạo của Thung lũng Silicon và các nhà đầu tư với các nhà sáng tạo công nghệ trẻ từ khắp nơi trên thế giới.

Giup minh voi nhe minh dang can gap trong 2 ngay nua!!!!!!!!eoeo

1
24 tháng 6 2016

Đừng dùng GOOGLE Dich nhe vi nó dịch sai

18 tháng 7 2016

bạn sao v 

18 tháng 3 2020

I. ĐẠI TỪ LIÊN HỆ LÀ GÌ

Đại từ liên hệ là từ đứng liền sau một danh từ để thay thế cho danh từ ấy làm chủ từ, bổ tuchs từ, hoặc sở hữu cách cho mệnh đề sau. Danh từ đứng trước đại từ liên hệ gọi là "từ đứng trước"(antecedent). Tuy theo vai trò nó đóng trong mệnh đề và từ đứng trước của nó, đại từ liên hệ có những hình thức sau đây:
 

Từ đứng trướcChủ từTừ bổ túcSở hữu cách
NgườiWho, thatWhom, thatWhose
VậtWhich, thatWhich, thatOf which


II. CÁCH DÙNG CÁC ĐẠI TỪ QUAN HỆ

1. Cách dùng Who

Who được sử dụng là hình thức chủ từ khi từ đứng trước của nó là tiếng chỉ người

Ví dụ

  • The man who spoke to you, is my father
  • Người đàn ông, người mà đã nói chuyện với anh là cha tôi
  • The girls who serve in the shop are the owner's daughters
  • Những cô gái giúp việc ở hiệu là con gái ông chủ


2. Cách dùng Whom

Whom sử dụng là hình thức bổ túc từ, khi từ đứng trước là tiếng chỉ người

Ví dụ

  • The man whom you meet is my father
  • Người đàn ông, người mà anh gặp là cha tôi


 

  • The girls whom you saw are my sisters
  • Những cô gái mà anh thấy là các chị họ tôi


Chú ý:
Trong văn nói người ta thường dùng who hoặc that thay cho whom, hoặc phổ thông hơn nữa bỏ whom đi.

Ví dụ:

  • Văn viết: The man whom you meet is my father
  • Văn nói:
    • The man who you meet if my father
    • The man that you meet is my father
    • The man you meet is my father


Trong trường hợp whom làm từ bổ túc cho một giới từ, khi viết ta để giới từ trước whom, khi nói tư để giới từ sau cùng, còn whom được thay thế bằng that hoặc bỏ hẳn.

Ví dụ:

  • Văn viết: The man to whom I spoke
  • Văn nói:
    • The man that I spoke to
    • The man I spoke to.


3. Cách dùng Whose

Whose sử dụng là hình thức sở hữu cách khi từ đứng trước là tiếng chỉ người

Ví dụ:

  • The men whose houses were damaged will be compensated.
  • Những người có nhà bị thiệt hại sẽ được bồi thường


Chú ý: Danh từ chỉ sở hữu vật đứng sau whose không bao giờ có mạo từ.

4. Cách dùng which

Which sử dụng là hình thức chung cho chủ từ và bổ túc từ, khi tiền vị tự là tiếng chỉ vật

Ví dụ:

  • The dog which won the race
  • Con chó thắng cuộc đua
  • The book which I bought
  • Cuốn sách mà tôi mua


Chú ý:

Trong văn nói có thể dùng that thay cho which, hoặc có thể bỏ which đi khi nó làm bổ túc từ

Ví dụ:

  • Văn viết: The dog which won the race
  • Văn nói: The dog that won th race


Khi which làm bổ túc từ cho một giới từ, ta viết giới từ trước which nhưng lúc nói ta để giới từ sau cùng rồi thay which bằng that hoặc bỏ hẳn which đi.

5. Cách dùng That

That sử dụng có thể thay thế cho những hình thức who, whom, which như ta đã thấy ở trên ngoài ra that còn bắt buộc dùng trong những trường hợp sau đây:

- Sau cực cấp(superlative)
Ví dụ

  • Saigon is the noisiest city that I have ever met
  • Sài Gòn là thành phố ồn ào nhất mà tôi từng gặp
  • This is the last letter that he wrote
  • Đây là bức thư cuối cùng nó đã viết.



- Sau những tiếng all, only, very, every( và những tiếng kép với everry) no(và những tiếng kép với no), any, much, little.

Ví dụ:

  • Answer all the questions that I asked you
  • Hãy trả lời tất cả những câu hỏi tôi đã hỏi anh
  • Thay lost the only son that they have
  • Họ mất đứa con trai độc nhất mà họ có
  • I have nothing that you
  • Tôi không có cái gì bạn thích cả


- Sau từ đứng trước hỗn hợp(gồm cả người và vật)
Ví dụ:

  • The people, cattle and carts that went to market
  • Người súc vật và xe đi tới chợ

- Sau kiểu nói "it is"
Ví dụ:
It is the teacher that decides what to read

Chú ý: Có thể bỏ that đi trong những trường hợp là bổ túc từ

6. Cách sử dụng of which
Of which sử dụng là hình thức sở hữu cách này bây giờ ít dùng vì người ta thường sử dụng whose thay nó

Ví dụ: The house whose roof was damaged
Ngôi nhà có mái bị hư hại.

hok tốt ( kèm ví dụ đó )

{[ ae 2k6 ]}

18 tháng 3 2020

thank bạn PHẠM MINH nha mình cũng đang định hỏi cái WHOM nhưng bạn trả lời rồi nên thôi cám ơn bạn nhé!

22 tháng 9 2021

Sorry mọi người,là Văn lớp 7 nhé!!!,thông cảm giúp ikk:)

2 tháng 11 2019

a. Công thức của câu điều kiện loại 3

If + S + Had + V(pp)/Ved, S + would/ could…+ have + V(pp)/Ved

If this thing had happened that thing would have happened

E.g: If you had studied harder you would have passed the exam. ( Nếu bạn chăm chỉ hơn, bạn sẽ đỗ kỳ thi.)

b. Cách dùng

Câu điều kiện loại 3 đề cập đến một điều kiện không có trong quá khứ và kết quả có thể xảy ra trong quá khứ. Những điểm này là giải thiết và không thực tế. Thường sẽ có hàm ý cho sự hối tiếc trong các câu nói. Thời gian trong câu điều kiện loại 3 là quá khứ và tình huống là giải thuyết.

Bạn có thể thay thế would bằng những động từ khuyết thiếu khác như could, might để thể hiện theo sự chắc chắn.

Lưu ý nhỏ, would và had đều có thể viết tắt là ‘d. Nên để phân biệt, các bạn cần chú ý:

- Would thì không xuất hiện ở mệnh đề if, nên nếu viết tắt if + S ‘d thì đó là if S had

- Had thì không xuất hiện trước động từ have nên nếu if+ s’d thì đó là if S would

c. Lưu ý sử dụng khác

+, Đối với trường hợp sử dụng điều kiện quá khứ nhưng đề cập đến kết quả mà hành động chưa hoàn thành hoặc liên tục ( mệnh đề chính là thì hoàn thành tiếp diễn)

Công thức: If + S+had+ V3, ..S+had been + V-ing

+, Trường hợp nói về quá khứ hoàn thành và kết quả hiện tại thế nào.

Công thức: If + S + had + V3, ... would + V-inf.

+, Trường hợp dùng câu điều kiện loại 3 với điều kiện có tính tiếp diễn, hoàn thành trong quá khứ:

Công thức If + S + had been + V-ing, ...S + would + have/has + V3.

*Công thức của câu bị động

S + be + V past pariple(P2)

*Cách sử dụng của câu bị động

Câu bị động được dùng khi ta muốn nhấn mạnh vào hành động trong câu, tác nhân gây ra hành động dù là ai hay vật gì cũng không quá quan trọng.

20 tháng 10 2020

bằng tiếng anh nha. 

:))))

20 tháng 10 2020

Dài khoảng bao nhiêu bạn?

19 tháng 4 2019

Bài viết tiếng Anh về đồ vật yêu thích

1. Cách viết bài viết tiếng Anh

Cấu trúc chung của bài:

- Câu chủ đề/mở đoạn (1 câu)

- Luận điểm 1 (1 câu); triển khai luận điểm 1 (1-2 câu)

- Luận điểm 2 (1 câu); triển khai luận điểm 2 (1-2 câu)

- Luận điểm 3 (1 câu); triển khai luận điểm 3 (1-2 câu)

- Câu kết luận (optional)

1.1. Câu chủ đề/mở đoạn

- Là câu thể hiện ý chính của cả đoạn. Bắt buộc phải có 1 câu chủ đề hoàn chỉnh mới có thể từ đó triển khai các luận điểm.

- Câu chủ đề phải có 2 phần

+ Topic: Thông báo cho người đọc về chủ đề đoạn văn

+ Controlling idea: Nhận định cá nhân của người viết về chủ đề này

1.2. Phần thân bài

Thân đoạn bao gồm khoảng 3 luận điểm chính triển khai, giải thích, chứng minh cho câu chủ đề; đi sau mỗi luận điểm là 1 đến 2 câu diễn giải. Thông thường đề bài sẽ cung cấp gợi ý cho 3 luận điểm. Ngoài ra bạn cũng có thể tự xây dựng luận điểm bằng việc đặt ra và trả lời những câu hỏi đơn giản Why, How (tại sao, làm thế nào).

- Nên triển khai 1 trong 3 luận điểm bằng một ví dụ thực tế.

- Khi triển khai ý, nếu được, hãy cố gắng vận dụng trải nghiệm thật của bản thân thay vì bài mẫu thuộc lòng. Bài viết của bạn nhờ đó sẽ tự nhiên hơn, gây thiện cảm cho người đọc.

- 3 luận điểm cần được đưa ra theo một bố cục rõ ràng, dễ theo dõi.

- Đoạn văn phải được trình bày đơn giản, mạch lạc, thể hiện rõ ràng quan điểm người viết theo tinh thần khoa học, tuyệt đối tránh lối viết ẩn ý, lạc đề, khoa trương, sáo rỗng.

- Phần thân bài bạn nên sử dụng những câu sau để kể về tình tiết bộ phim

·        It’s set in…(New York / in the 1950’s).

ð Nó được quay ở/ tại/ vào… (New York/ những năm 50)

·        The film’s shot on location in Arizona.

ð Bộ phim quay lấy bối cảnh ở Arizona.

·        The main characters are … and they’re played by…

ð Nhân vật chính là … và người đóng vai là …

·        It’s a mystery / thriller / love-story.

ð Đó là một bộ phim trinh thám/ giật gân/ câu chuyện tình  yêu.

-         Hãy nhớ rằng, bạn có thể kể về bộ phim ở thì hiện tại đơn giản.

·        Well, the main character decides to… (rob a bank)

ð Ahm, nhân vật chính quyết định … (cướp ngân hàng)

·        But when he drives there…

ð Nhưng khi anh ấy lái xe ở đó …

1.3. Kết đoạn

- Là câu cuối, kết thúc đoạn văn. Câu này không bắt buộc nên các bạn có thể bỏ qua nếu không tự tin. Tuy nhiên, lưu ý rằng câu kết có thể giúp bù đắp nốt số từ còn thiếu so với yêu cầu, nếu bài của bạn quá ngắn.

- Chỉ bao gồm một câu duy nhất.

- Câu kết thường được viết bằng cách nhắc lại câu chủ đề theo một cách khác (Paraphrase).

- Tương tự như những phần trên trong đoạn văn, câu kết cũng cần phải được bắt đầu bằng một liên từ. Có rất nhiều liên từ dạng này (In conclusion, To conclude, In general, etc.), nhưng các bạn chỉ nên nhớ và sử dụng duy nhất 1 trong số đó cho tất cả các bài viết.

- Phần kết thì nên dùng một số từ nhận định về bộ phim như:

·        The actors / costumes / screenplay are/is …

ð Diễn viên/ trang phục/ kịch bản phim thì …

·        The special effects are fantas

ð Kỹ xảo điện ảnh cực tốt

·        The best scene is when…

ð Cảnh hay nhất là khi

     Các cụm từ hữu ích: Bạn có thể sử dụng các từ và nhóm từ hữu ích dưới đây để

làm làm câu chuyện thêm phong phú

·        True-to-life (a real story): câu chuyện có thật

·        The real story of: câu chuyện có thật về ….

·        Remarkable (unusual, good): khác thường, hay

·        Masterpiece (the best work someone has done): kiệt tác

·        Oscar-winning: dành giải oscar

2. Bài viết tiếng Anh về đồ vật yêu thích mẫu

2.1. Bài viết số 1

Cell phone, You are the one of the most important things in my life. You keep me in touch with my family and friends. Even if I don’t want to text I can always call or go on the internet to contact my friends that don’t have a cell phone. Cell phone, you are a wonderful thing to have because you can help me when I am lost.

Everytimes i have a free time, i can play games with you or listen to music, read news, even i can learn everything on the internet via yours.

I would never ask you to change better. However, if you do, I would a version of you that looks better and are more thin, enough for my hands. I want you to become an iphone 6. I would you gold or white.

I can’t go one day without you, contacting my friends and family is so important to me. I can text or call anyone, anywhere when I have you in my hands. Cell phone, without you, I would sit at home waiting for the phone to ring, or even go into my room and look for someone I want to call. With you I can have my plans, contacts and information all in one thing and not lose anything. I just want to say, I am so thankful to have you.

=> Bài dịch:

Cell phone, bạn là một trong những điều quan trọng nhất trong cuộc sống của tôi. Bạn giúp tôi giữ liên lạc với gia đình và bạn bè. Ngay cả khi tôi không muốn nhắn tin tôi luôn luôn có thể gọi điện hoặc truy cập vào mạng internet để liên hệ với bạn bè nào không có điện thoại. Cell phone, có bạn là một điều tuyệt vời bởi vì bạn có thể giúp tôi khi tôi mất phương hướng.

Mỗi khi tôi có thời gian rãnh, tôi có thể chơi những trò chơi với bạn hoặc nghe nhạc, đọc báo, thậm chí tôi có thể học mọi thứ trên internet thông qua bạn.

Tôi sẽ không bao giờ yêu cầu bạn phải thay đổi khá hơn. Tuy nhiên, nếu xảy ra, tôi thích một phiên bản trông thật đẹp và mỏng hơn, vừa vẹn cho tay tôi. Tôi thích bạn là một chiếc iphone 6, tôi sẽ thích bạn màu vàng hoặc trắng.

Tôi không thể đi một ngày mà không có bạn, việc liên lạc với bạn bè và gia đình là rất quan trọng đối với tôi. Tôi có thể nhắn tin hoặc gọi bất cứ ai, bất cứ nơi đâu khi mà tôi có bạn ở trong tay. Cell phone, nếu không có bạn, tôi sẽ ngồi ở nhà chờ điện thoại reo, hay thậm chí đi vào phòng của tôi và tìm kiếm một người nào đó tôi muốn gọi. Với bạn tôi có thể lên kế hoạch, danh bạ và tất cả thông tin gói gọn trong 1 thứ mà tôi không mất bất cứ điều gì. Tôi chỉ muốn nói rằng, tôi rất biết ơn khi có được bạn.

2.2. Bài viết số 2

I received a very precious gift from my sister on my 24th birthday. It was a laptop. My sister has always been very generous, but this time even I was surprised by her generosity. I could have never envisaged that she would give me such an expensive gift. At first I told refused to accept it as I believe it was an extravagant expenditure, but on her persistent persuasion I had to accept this expensive gift.

It is so difficult to describe the laptop in words, but I would just tell you something about. It was an i3 and it has a black color. I don't know the price of the laptop as it was a gift but it has been priceless for me. Whenever someone looks at the laptop the person asks me about the laptop and tells me how good it is. I am not person an IT professionals so I would not be able to explain this electronic device in the most proper way, but I still want to say that it is not only stylish but also useful.

This gift has been very beneficial for me. It has helped me both educationally and socially. I use my laptop whenever I have to do an assignment or report. I also talk or communicate with my friends by using different websites and applications. I can say that my life would have been boring and slow if I had not had this beautiful gift. That is the reason I always tell my sister how thankful I am to her for giving me suck a useful thing which has actually helped me a lot.

=> Bài dịch:

Tôi đã nhận được một món quà rất quý giá của người em gái vào ngày sinh nhật thứ 24 của tôi. Đó là một máy tính xách tay. Em gái tôi đã luôn luôn rất hào phóng những lần này thậm chí tôi đã ngạc nhiên bởi sự hào phóng của cô ấy. Tôi có thể chưa bao giờ dự kiến rằng cô ấy sẽ cho tôi một món quà đắt tiền như vậy. Lúc đầu, tôi đã nói từ chối chấp nhận nó vì tôi tin rằng đó là một chi phí quá lớn, nhưng vào sự thuyết phục dai dẳng của cô ấy tôi đã phải chấp nhận món quà đắt tiền này.

Thật sự là rất khó khăn để mô tả máy tính xách tay trong lời nói, nhưng tôi sẽ chỉ cho bạn biết điều gì về chiếc laptop này. Nó là một chiếc máy i3 và nó có một màu đen. Tôi không biết giá của máy tính xách tay này vì nó là một món quà, nhưng với tôi nó là vô giá. Bất cứ khi nào một ai đó nhìn chiếc máy này, người ta hỏi tôi về nó và hỏi tôi nó tốt thế nào. Tôi không phải là một chuyên gia IT vì vậy tôi sẽ không thể giải thích thiết bị điện tử này một cách thích hợp nhất, nhưng tôi vẫn muốn nói rằng nó không những thời trang mà còn rất hữu ích.

Món quà này rất có lợi cho tôi. Nó đã giúp tôi cả về mặt giáo dục và xã hội. Tôi sử dụng máy tính xách tay của tôi bất cứ khi nào tôi phải làm một bài tập hoặc báo cáo. Tôi cũng nói chuyện hay giao tiếp với bạn bè của tôi bằng cách sử dụng các trang web và ứng dụng khác. Tôi có thể nói rằng cuộc sống của tôi sẽ nhàm chán và chậm chạp nếu tôi không có món quà xinh đẹp này. Đó là lý do tôi luôn nói với người em gái của tôi, tôi biết ơn cô ấy như thế nào vì đã cho tôi một thứ hữu ích như vậy, thứ đã thực sự giúp tôi rất nhiều.