Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
LEARN THIS! The third conditional
a We form the third conditional with if + past perfect, would have + past participle.
If I had seen her, I would have offered her a lift.
b We use the third conditional to talk about imaginary situations and to say how things could have been different in the past.
If you hadn't gone by taxi, you 1 wouldn’t have arrived (not arrive) on time.
c We often use it to express regret or criticism.
If you 2 had left (leave) earlier, you 3 wouldn’t have been (not be) late!
1 Where is the post office? (Could you tell me)
(Bưu điện ở đâu?)
Đáp án: Could you tell me where the post office is?
(Bạn có thể cho tôi biết bưu điện ở đâu không?)
2 Do you have any mayonnaise? (I was wondering)
(Bạn có sốt mayonnaise không?)
Đáp án: I was wondering if you have any mayonnaise?
(Tôi đang tự hỏi liệu bạn có chút sốt mayonnaise nào không?)
3 What time does the film finish? (I'd like to know)
(Mấy giờ bộ phim kết thúc?)
Đáp án: I'd like to know what time the film finishes.
(Tôi muốn biết bộ phim kết thúc lúc mấy giờ.)
4 What is your name? (May I ask)
(Tên của bạn là gì?)
Đáp án: May I ask what your name is?
(Tôi có thể hỏi tên của bạn là gì không?)
5 What is the salary for this job? (I'd be interested to know)
(Mức lương cho công việc này là bao nhiêu?)
Đáp án: I'd be interested to know what the salary for this job is.
(Tôi muốn biết mức lương cho công việc này là bao nhiêu.)
6 Should I apply for the job online? (I'd like to know)
(Tôi có nên nộp đơn xin việc trực tuyến không?)
Đáp án: I'd like to know if I should apply for the job online.
(Tôi muốn biết liệu tôi có nên nộp đơn xin việc trực tuyến hay không.)
7 Did you receive my application? (I'd be interested to know)
(Bạn đã nhận được đơn đăng ký của tôi chưa?)
Đáp án: I'd be interested to know if you received my application.
(Tôi rất muốn biết liệu bạn có nhận được đơn đăng ký của tôi không.)
8 When does the train leave? (Could you tell me)
(Khi nào tàu rời đi?)
Đáp án: Could you tell me when the train leaves?
(Bạn có thể cho tôi biết khi nào tàu rời đi không?)
9 Do you have a table for four? (I was wondering)
(Bạn có bàn cho bốn người không?)
Đáp án: I was wondering if you have a table for four.
(Tôi đang thắc mắc liệu bạn có bàn cho bốn người không.)
10 When will the interviews take place? (May I ask)
(Khi nào các cuộc phỏng vấn sẽ diễn ra?)
Đáp án: May I ask when the interviews will take place?
(Tôi có thể hỏi khi nào các cuộc phỏng vấn sẽ diễn ra không?)
Amelia Humfress is a 24-year-old entrepreneur whose aim is to make her own company, Steer, the best in the world for teaching people how to make their own websites. She has decided that it is the courses of Steer that can make it different from other companies. The courses vary from web design to computer coding. They focus more on the learners' chances to experience and practice rather than theoretical lessons. Amelia did not start out setting up such a school. It was when she was looking for a web design course for herself that the idea for the company Steer came to her. Her plan grew slowly. At first, she lacked confidence, but she then found an office where she could start the business. Soon her business grew quickly. Amelia thinks that more young people should start the businesses that they dream about. It is just a lack of confidence, not any other factor that holds them back.
* Nghĩa của ba câu chẻ
- it is the courses of Steer that can make it different from other companies.
(chính các khóa học của Steer có thể làm cho nó khác biệt với các công ty khác.)
- It was when she was looking for a web design course for herself that the idea for the company Steer came to her.
(Chính khi đang tìm kiếm một khóa học thiết kế web cho mình, ý tưởng thành lập công ty Steer đã đến với cô.)
- It is just a lack of confidence, not any other factor that holds them back.
(Đó chỉ là sự thiếu tự tin chứ không phải yếu tố nào khác kìm hãm họ.)
1. I was wondering if I could discuss it with you.
(Em đã tự hỏi khôgn biết liệu em có thể thảo luận với cô được không.)
2. I’d like to know what the job involves.
(Em muốn biết công việc bao gồm những gì.)
3. Could you tell me what I would be doing in the restaurant?
(Cô có thể cho em biết em sẽ phải làm gì trong nhà hàng không ạ?)
4. I’d be interested to know may I ask when I would start and finish work exactly.
(Em rất muốn biết liệu em có thể hỏi cô xem giờ vào làm và giờ hết thúc công việc chính xác là khi nào không ạ?)
5. May I ask what the salary is?
(Em có thể hỏi về mức lương không ạ?)
6. I’d like to know if accommodation is included.
(Em muốn biết liệu chỗ ở có được bao gồm không.)
Bài nghe:
S = Student
T = Teacher
S I saw a job advert for hotel staff and I was wondering if I could discuss it with you.
T Certainly. What would you like to know?
S Well, first of all, I’d like to know what the job involves.
T It involves cleaning guests’ bedrooms in the morning, and after that, working in the restaurant.
S Oh, I see. Could you tell me what I would be doing in the restaurant?
T Mostly serving customers. The restaurant gets very busy at lunch time.
S Well, I’m hard-working so that won’t be a problem. I’m also very polite and I enjoy working with the public.
T That’s good. You’ll need to be very patient and cheerful too.
S I believe I possess those qualities too. The job sounds ideal for me. Something else I’d like to ask about is the hours. I’d be interested to know when I would start and finish work exactly. T The hours are 8 a.m. to 3 p.m., Tuesday to Saturday.
S So I would get Sunday and Monday off?
T Yes, that’s right.
S That’s good. Moving on to the question of pay, may I ask what the salary is?
T Yes, it’s £7 an hour. We may occasionally ask you work overtime. Would you be willing to do that?
S Yes, I think so. Finally, could I ask you about accommodation? I’d like to know if accommodation is included.
T No, I’m afraid it isn’t. You’ll have to find your own accommodation. Is that a problem?
S No, it isn’t. I’m staying at a friend’s flat and she says I can stay as long as I like.
T Well, it sounds like you are ideally suited to the job, so I’d like to offer it to you.
S Thank you. I’d be delighted to accept it.
Tạm dịch:
S = Học sinh
T = Giáo viên
S Em thấy một quảng cáo việc làm cho nhân viên khách sạn và tôi không biết liệu tôi có thể thảo luận với cô không ạ?
T Chắc chắn rồi. Em muôn biêt điều gi?
S Chà, trước hết, em muốn biết công việc này bao gồm những gì ạ.
T Nó liên quan đến việc dọn dẹp phòng ngủ của khách vào buổi sáng, và sau đó thif làm việc trong nhà hàng.
S Ồ, em hiểu rồi. Cô có thể cho tôi biết tôi sẽ làm gì trong nhà hàng không ạ?
T Chủ yếu là phục vụ khách hàng. Nhà hàng sẽ rất bận rộn vào giờ ăn trưa.
S Vâng, em là người làm việc chăm chỉ nên điều đó sẽ không thành vấn đề. Em cũng rất lịch sự và em thích làm việc với người khác.
T Thế thì tốt quá. Em cũng cần phải rất kiên nhẫn và vui vẻ nữa.
S Em tin rằng mình cũng sở hữu những phẩm chất đó. Công việc nghe có vẻ lý tưởng đối với em đó ạ. Một điêuf nữa em muốn hỏi là về giờ giấc. TEM muốn biết chính xác khi nào em sẽ bắt đầu và kết thúc công việc.
T Thời gian làm việc là 8 giờ sáng đến 3 giờ chiều, Thứ Ba đến Thứ Bảy. nhé
S Vậy e, có được nghỉ Chủ Nhật và Thứ Hai không?
T Được em ạ.
S Tốt quá. Chuyển sang vấn đề về tiền lương, em có thể hỏi mức lương là bao nhiêu không ạ?
T Có chứ, £7 một giờ. Đôi khi các cô có thể yêu cầu em làm thêm giờ. Em có sẵn lòng làm điều đó không?
S Em nghĩ là có ạ. Cuối cùng, em có thể hỏi về chỗ ở không? Em muốn biết nếu như công việc bao gồm cả chỗ ở.
T Cô e là không đâu. Em sẽ phải tự tìm chỗ ở đấy. Đó có phải là vấn đề với em không?
S Không ạ. Em đang ở tỏng căn hộ của một người bạn và cô ấy nói rằng em có thể ở bao lâu tùy thích.
T Chà, có vẻ như em rất phù hợp với công việc này đó, vì vậy cô muốn đưa ra đề nghị với em. Cảm ơn em nhé.
S Em rất vui khi nhận nó ạ.
1 Where is Wat Arun located?
(Chùa Arun nằm ở đâu?)
2 Why is Wat Arun called the 'Temple of Dawn'?
(Tại sao Wat Arun được gọi là 'Ngôi đền Bình minh'?)
3 What can be filled in bread to make difference to banh mi?
(Có thể cho nhân gì vào bánh mì để tạo sự khác biệt cho bánh mì?)
4 Why are vegetables added to banh mi?
(Tại sao rau được thêm vào bánh mì?)
5 When are the buses packed with passengers?
(Khi nào xe buýt chật cứng hành khách?)
6 Which opportunities can be offered to the man's family?
(Những cơ hội nào có thể được cung cấp cho gia đình của người đàn ông?)
1. Could you please explain the specific responsibilities of waiters and kitchen staff in your café?
(Xin bạn giải thích cụ thể trách nhiệm của nhân viên phục vụ và nhân viên bếp tại quán cà phê của mình?)
2. I’d like to know what kind of experience do you usually look for in a candidate for this job?
(Tôi muốn biết bạn thường tìm kiếm loại kinh nghiệm nào ở ứng viên cho công việc này?)
3. I'd be interested to know what personal qualities do you think are necessary to be successful in this role?
(Tôi rất háo hức muốn biết những phẩm chất cá nhân nào bạn nghĩ là cần thiết để thành công trong vai trò này?)
4. Can you tell me what the typical working hours are for this job, and what is the hourly rate of pay?
(Bạn có thể cho tôi biết thời gian làm việc thông thường của công việc này là bao nhiêu và mức lương trả theo giờ là bao nhiêu?)
5. Can you tell me how I can register a day off?
(Bạn có thể cho tôi biết làm thế nào tôi có thể đăng ký một ngày nghỉ?)
6. I want to know if there is any particular uniform or dress code that employees are expected to adhere to?
(Tôi muốn biết liệu có bất kỳ quy tắc đồng phục hoặc trang phục cụ thể nào mà nhân viên phải tuân theo không?)
Dear Peter
I received your email last week, in which you asked me about my city Ha Noi in 2050. There are different ideas about this question. I thought about it in a few days, and now I can give you two predictions.
Let's take a look at optimis aspects. In 2050 Ha Noi will become a more liveable city for lots of reasons. The city authorities have built a very careful plan to promote advanced technology to make greener motorbikes to deal with air pollution. In addition, the city dwellers are encouraged to make use of public transport system to reduce traffic jam. The government will also grow more trees and encourage people to use solar panels.
On the contrary, pessimis people think that the city life will be a dangerous place to live in because the government cannot control the use of private cars and motorbikes. Besides, they don’t believe that citizens will use public transports because this system in our city are aging and not upgraded regularly. It also take time to find a bus and go to the destination in spite of very short distance. People's life will also continue to be threatened because of pollution such as air pollution by burning fossil fuels, emission from cars and motorbikes, noise pollution from constructing buildings and sounding of transportations. The effects of global warming have great impacts on the city dwellers, higher temperature in the summer and colder climate in te winter.
That's all about my answer to your question. I hope you will be satisfied with it, Peter.
Best wishes,
Nga
k mình nha bn CHÚC BN HỌC TỐT
Dear Anne(Hà Lam).
I received your email last week, in which you asked me about my city New York in 2050. There are different ideas about this question. I thought it in a few days, and now I can give you two predictions.
Let's take a look at an optimis viewpoint. In 2050 New York will become a more liveable city than ever before for lots of reasons. The city authorities have built a very careful plan to promote self-driving electric taxis to deal with crowded public transport. In addition, the city dwellers are encouraged to use city's building roofs for gardens fertilised with compose in order to recycle rubbish and reduce pollution. The government will also build offshore windfarms to replace ageing electricity network.
On the other hand, pessimis people think that the city life won't be a safe place to live in because the government cannot control the use of guns, and therefore the crime rate will be higher. People's life will also continue to be threatened because of natural disasters such as floods, storms, earthquakes. The effects of global warming have great impacts on the city dwellers.
That's all about my answer to your question. I hope you will be satisfied with it, Nam.
Best wishes,
Wonie(Quyên)
tham khảo ạ
Dear Bich
Your last email asked me about my city Ha Noi in 2050. Well, but I'm busy and have no time to reply you soon. Today I am writing to you about that question. There are different ideas about this question. I thought about it in a few days, and now I can give you some predictions.
Let's take a look at optimis aspects. In 2050 Ha Noi will become a more modern city for lots of reasons. High technology has been applied in our lives. The robots will replace us for many jobs such as manufacturing, farming, etc. Smart cars which will be commonly used in the road. They will help human beings to decrease the accidents as well as traffic jams.
On the contrary, pessimis people think that the city life will be a dangerous place to live in because the environment is completely polluted. The effects of global warming have great impacts on the city dwellers, higher temperature in the summer and colder climate in the winter. There are a lot of means of transport so that emission from them cause air pollution. Our health will be threatened because of low air quality index.
That's all about my thoughts about your question. I hope you will be satisfied with it, Bich.
Best wishes,
Chau
Đáp án C
Aced = succeeded in (thành công trong lĩnh vực gì)
Đáp án: C
Dịch: Những người tình cờ hẹn hò chỉ đơn giản là bạn bè. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích bạn làm sau khi bạn đủ 16 tuổi. Bạn nên bỏ qua một nhu cầu tìm kiếm một người khác và chỉ có một.
Thông tin: People who are casually dating are simply friends. This is the kind of dating the Church encourages you to do after you turn 16. You should put aside a need to find a “one and only”.
The student chooses to use indirect questions in exercise 4 because they sound more polite in formal situations