Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Ta có: A = 0,6; a = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thế: 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa.
Trong số kiểu hình phân biệt được mùi vị có:
Để sinh ra một người con trai không phân biệt được mùi vị (aa) thì vợ chồng này phải có kiểu gen Aa.
Ta có P: .
Xác suất sinh ra người con trai không phân biệt được mùi vị: do đó 1 sai.
Xác suất để vợ chồng này sinh ra một con trai phân biệt được mùi vị và một con gái không phân biệt được mùi vị: do đó 2 đúng.
Với ý 3 ta làm như sau:
Người bố: Aa.
Người mẹ phân biệt được mùi vị có thể mang kiểu gen Aa hoặc AA.
Trường hợp 1: Người mẹ: .
Xác suất sinh đứa con trai mang kiểu gen dị hợp Aa là:
Trường hợp 2: Người mẹ: 4 7 Aa
Ta có P:
Xác suất sinh người con trai mang kiểu gen dị hợp là Aa là: . Vì ngay từ đầu đề bài cho bố mẹ sinh ra con có khả năng phân biệt mùi vị A-. Nên nếu con trai phân biệt mùi vị mang kiểu gen dị hợp chúng ta cần lấy tỉ lệ Aa/A-.
Vậy xác suất để sinh người con phân biệt được mùi vị là con trai và mang kiểu gen dị hợp Aa là:
Vậy 3 sai.
Xác suất để vợ chồng này sinh 2 người con trai không phân biệt được mùi vị (aa) và 1 người con gái phân biệt được mùi vị (A-) là: , do đó 4 sai.
Vợ chồng đều là A- sinh con aa khi có kiểu gen: Aa x Aa
Tần số alen a = 0,4 =>A = 0,6 => Aa = 2 x 0,4 x 0,6 = 0,48 => A- = 0,48 + 0,62 = 0,84 Xác suất 2 vợ chồng đều là Aa: 0 , 48 0 , 84 2 = 16 49
Aa x Aa → 3 4 A - : 1 4 a a
=> Xác suất sinh 2 con trai A- và 1 con gái aa:
16 49 × C 3 2 × 1 2 . 3 4 2 × 1 2 . 1 4 = 0 , 0172 = 1 , 72 %
Chọn A
Đáp án D
Xét quần thể có kiểu gen : 0,36 AA + 0,48 Aa + 0,16 aa = 1
Cặp vợ chông phân biệt được mùi vị có kiểu gen : 3 7 AA : 4 7 Aa
Để sinh được con không phân biệt được mùi vị, cặp vợ chồng phải có kiểu gen là Aa x Aa
Xác suất để cặp vợ chồng cùng có kiểu gen trên là
4 7 x 4 7 = 16 49
Cặp vợ chồng có kiểu gen Aa, xác suất để cặp vợ chồng này sinh được 3 người con, trong đó 2 con trai phân biệt được mùi vị, 1 con gái không phân biệt được là :
3 4 . 1 2 2 . 1 4 . 1 2 . C 3 1 = 27 512
Vậy xác suất để cặp vợ chồng đều phân biệt được mùi vị sinh được 3 đứa con như trên là :
27 512 . 16 49 = 27 1568
Chọn C.
Cấu trúc di truyền của quần thể là:
0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa
Tỷ lệ kiểu gen có kiểu hình trội: 2AA : 1 Aa
Vợ chồng sinh được con có kiểu hình không phân biệt được mùi vị nên đều mang kiểu gen dị hợp
Vậy xác suất sinh con có 1 con phân biệt được mùi vị và 1 con không phân biệt được mùi vị là:
1 3 × 1 3 × C 2 1 × 3 4 × 1 4 = 4 , 17 %
Câu 8
- Thân hình thoi-->giảm sức cản không khí khi bay.
- Chi trước biến thành cánh-->quạt gió (động lực của sự bay), cản không khí khi hạ cánh.
- Chi sau có 3 ngón trước, 1 ngón sau-->giúp chim bám chặt vào cành cây và khi hạ cánh.
- Lông ống có các sợi lông làm thành phiến mỏng-->làm cho cánh chim khi dang ra tạo nên 1 diện tích rộng.
- Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp-->giữ nhiệt, làm cơ thể nhẹ.
- Mỏ sừng bao lấy hàm không có răng-->làm đầu chim nhẹ.
- Cổ dài khớp đầu với thân-->phát huy tác dụng của các giác quan, bắt mồi, rỉa lông.
Câu 1
* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở nước:
- Đầu dẹp, nhọn, khớp với thân thành 1 khối thuôn nhọn về phía trước-->giảm sức cản của nước khi bơi.
- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp trong nước.
- Các chi sau có màng bơi căng giữa các ngón--.tạo thành chân bơi để đẩy nước.
- Mắt và lỗ mũi ở vị trí cao trên đầu (mũi ếch thông với khoang miệng và phổi vừa để ngửi vừa để thở) -->khi bơi vừa thở, vừa quan sát.
* Đặc điểm cấu tạo ngoài của ếch thích nghi với đời sống ở cạn:
- Mắt có mi giữ nước mắt do tuyến lệ tiết ra, tai có màng nhĩ -->bảo vệ mắt, giữ mắt khỏi bị khô, nhận biết âm thanh trên cạn.
- Da trần phủ chất nhầy và ẩm, dễ thấm khí -->giúp hô hấp
- Chi 5 phần có ngón chia đốt linh hoạt -->thuận lợi cho việc di chuyển.