Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Quần thể 1: Tỉ lệ KG dị hợp = 0,48.
Quần thể 2: Tỉ lệ KG dị hợp = 0,42.
Quần thể 3: Tỉ lệ KG dị hợp = 0,32.
Quần thể 4: Tỉ lệ KG dị hợp = 0,5.
Xét từng cặp gen:
Màu sắc xanh : đỏ = 84% : 16%
\(\Rightarrow\) rr = 16% \(\Rightarrow\) r = 0,4 \(\Rightarrow\) R = 0,6 (do quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền)
\(\Rightarrow\) Rr = 2 x 0,4 x 0,6 = 0,48
Chiều cao: cao : thấp = 91% : 9% \(\Rightarrow\) tt = 09% \(\Rightarrow\) t = 0,3 \(\Rightarrow\) T = 0,7
\(\Rightarrow\) Tt = 2 x 0,3 x 0,7 = 0,42
Vậy tỷ lệ cây dị hợp 2 cặp gen là: 0,48 x 0,42 = 20,16%
Chọn C
Đáp án C
Quần thể A,B,C chưa biết rõ cấu trúc di truyền nên không cân bằng di truyền,
Quần thể C: 100%aa đạt cân bằng di truyền
Đáp án: A
Khi quần thể này đang ở trạng thái cân bằng di truyền có số cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 96% → hoa trắng aa = 4% → a = 0,2, A = 0,8
Cấu trúc quần thể: 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa → Tính riêng, các cây hoa đỏ có tỉ lệ kiểu gen: 0,64AA : 0,32Aa hay 2/3AA : 1/3Aa cho giao tử với xác suất 5/6A : 1/6a
Hoa đỏ x hoa trắng = (2/3AA : 1/3Aa) x aa = (5/6A : 1/6a) x 1a = 5/6Aa : 1/6aa
Tỉ lệ kiểu hình đời con 5 đỏ : 1 trắng → đáp án A.
Đáp án A
Một gen có 2 alen A, a. đang cân bằng di truyền = p2AA + 2pqAa + q2aa = 1 (p là tần số alen A; q là tần số alen a).
Theo giả thiết: trắng (aa) = 0,04 <=> q2 = 0,04 => q(a) = 0,2 à p(A) = 0,8
Đáp án:
A đỏ >> a trắng
Quần thể cân bằng di truyền, hoa đỏ A- = 84%
→ hoa trắng aa = 16%
→ tần số alen a =√0,16=0,40,16=0,4
→ tần số alen A = 0,6
Các cây có kiểu gen đồng hợp tử : AA + aa = 0,62 + 0,42 = 0,52 = 52%
Đáp án cần chọn là: C
Đáp án:
A đỏ >> a trắng
Quần thể cân bằng di truyền, hoa đỏ A- = 64%
→ hoa trắng aa = 36%
→ tần số alen a = √0,36=0,60,36=0,6
→ tần số alen A = 0,4
Các cây có kiểu gen đồng hợp tử: AA + aa = 0 , 4 2 + 0 , 6 2 = 0,52 = 52%
Đáp án cần chọn là: B