Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Trích 4 chất trên thành 4 mẫu thử nhỏ, đánh số
+ Cho H2O lần lượt vào 4 mẫu thử, quan sát:
. . . . . Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là \(SiO_2\). Ta nhận ra được \(SiO_2\).
. . . . . Ba mẫu thử còn lại tan ra là BaO, P2O5 và Na2O
\(BaO + H_2O ---> Ba(OH)_2 \)
\(P_2O_5 + 3H_2O--->2H_3PO_4 \)
\(Na_2O + H_2O ---> 2NaOH\)
+ Cho quỳ tím lần lượt vào 3 dung dịch thu được ở trên, quan sát:
. . . . . Mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ là \(H_3PO_4\) , vậy chất ban đầu là \(P_2O_5\). Ta nhận ra được \(P_2O_5\).
. . . . . Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là \(Ba(OH)_2 \) và \(NaOH\)=> Chất ban đầu là \(BaO\) và \(Na_2O\).
+ Cho axit sunfuric \(H_2SO_4\) lần lượt vào hai mẫu thử còn lại:
. . . . . Mẫu thử nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và tỏa nhiều nhiệt là \(BaSO_4\) => Chất ban đầu là \(BaO\). Ta nhận ra được \(BaO\)
\(BaO + H_2SO_4 ---> BaSO_4 + H_2O\)
. . . . . Mẫu thử còn lại là \(Na_2O\)
Vậy ta đã nhận ra được các chất trên
a, Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa Al2O3.
Cho 1 mẩu quỳ tím vào ống nghiệm đựng 2 dd còn lại.
dd nào làm quỳ chuyển xanh thì ống nghiệm đó chứa dd NaOH
Na2O + H2O -->2NaOH
dd nào làm quỳ chuyển đỏ thì ống nghiệm đó chứa dd H3PO4
P2O5 + 3H2O --> 2H3PO4
b,Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa CuO.
Dẫn luồng khí CO2 vào 2 dd còn lại
ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa thì ống nghiệm đó chứa dd Ca(OH)2, tương ứng vơí lọ đựng CaO
CaO + H2O --> Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 --> CaCO3 + H2O
ống nghiệm còn lại ko có hiện tượng gì là ống nghiệm chứa dd KOH
K2O + H2O --> 2KOH
2KOH + CO2 --> K2CO3 + H2O
c, Cho que đóm còn tàn đỏ lần lượt vào 3 lọ đựng khí
Khí ở lọ nào làm que đóm bùng cháy mạnh thì lọ đó chứa khí O2
Khí ở lọ nào làm que đóm cháy với ngọn lửa vừa, màu xanh thì lọ đó chứa khí H2
Bình ko có hiện tượng gì là bình chứa khí CO2
a, cho nước vào 3 lọ đựng các chất rắn lọ nào không có hiện tượng gì là lọ đựng Al2O3 lọ nào cho sản phẩm làm giấy quỳ đổi màu đỏ là P2O5 lọ còn lại là Na2O3
c, dẫn 3 khí trên qua nước vôi trong khí làm nước vôi vẩn đục là CO2 .
Cho que đóm tàn đỏ vào 2 lọ còn lại lọ nào àm que đóm bùng cháy là lọ đựng O2 lọ còn lại là H2
tích cho mk đi
-Trích các mẫu chất rồi đánh STT
-Cho lần lượt các mẫu chất trên vào cốc nước có mẩu quỳ tím
+Nhận biết P2O5 tan;dd làm quỳ tím hóa đỏ
+Nhận biết CuO không tan
+Nhận biết Ca(OH)2 tan,dd đục,làm quỳ tím hóa xanh
+Na2O chất còn lại
CaO+H2O->Ca(OH)2
Na2O+H2O->2NaOH
P2O5+3H2O->2H3PO4
Ta trích các chất vào ống nghiệm làm mẫu thử và đánh số
Dùng quỳ tím ẩm ( quỳ tím ẩm có tẩm nước ) để nhận biết
+ Ống nghiệm nào có chứa dung dịch làm quỳ tím hóa xanh thì đó là Ca(OH)2 ( ban đầu có chứa mẫu thử CaO) và NaOH ( ban đầu có chứa mẫu thử Na2O)
PTHH :
CaO + H2O \(\rightarrow\) Ca(OH)2
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
+ Ống nghiệm nào có chứa dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ thì đó là H3PO4 ( ban đầu chứa mẫu thử P2O5)
PTHH :
P2O5 +3 H2O \(\rightarrow\) 2H3PO4
+ Ống nghiệm nào có chứa mẫu thử không làm cho quỳ tím đổi màu thì đó là CuO
Để nhận biết 2 mẫu thử CaO và Na2O thì ta sục khí CO2 vào
+ Chất nào tạo thành kết tủa thì đó là CaO
PTHH : CaO + CO2 \(\rightarrow CaCO3\downarrow\)
+ Chất nào tan hết thì đó là Na2O
trích mẫu thử,đánh dấu.
cho H2O vào lần lượt từng mẫu thử thì nhận ra :
Na vì sủi bọt khí : 2Na +2H2O--> 2NaOH + H2;
3 mấu thử còn lại thì cho giấy quỳ tím ẩm vào thì nhận ra đc Na2O thì quỳ tím chuyển màu xanh.
2 mẫu thử còn lại ko làm quỳ tím đổi màu thì cho dd HCl vào nhận ra Mg vì sủi bọt khí còn SiO2 ko có hiện tg gì.
Mg+2HCl---> MgCl2+H2;
Trích mẫu thử lần lượt cho từng mẫu thử hòa tan vào nước có mặt của quỳ tím, mẫu thử:
-không tan feo zn
-tan làm quỳ hóa đỏ p2o5
p2o5+ h20 --> h3po4
-tan làm quỳ hóa xanh na2o ,ba nhưng ba khi hòa tan vào nước thì có khí bay lên
na2o+h2o --> naoh
ba +h2o--> ba(oh)2 +h2
còn fe0 và zn thì dẫn luồng khí h2 nung nóng:
- xuất hiện h2o bám ngoài thành lọ là feo
feo+h2o -->fe +h2o
-khong có hiện tượng là zn
Bài 1: Dùng quỳ tím để thử thì H2SO4 làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ còn KOH làm quỳ tím chuyển màu xanh, còn H2O và NaCl không làm quỳ tím biến đổi màu. Lấy H2O và NaCl đung nóng thì H2O bay hơi hết còn NaCl thì còn chất kết tinh
trích mẫu thử lần lượt cho từng mẫu thử hòa tan vào nước có mặt của quỳ tím :
-ko tan là sio2
- tan làm quỳ hóa đỏ là p2o5
p2o5+h2o --> h3po4
-tan làm quỳ hóa xanh na và na2o nhưng na tan có sủi bọt khí h2 còn na2o thì k có
na+h2o ---> naoh +h2
na2o+h2o ---> naoh
-Cho nước vào
+Tan là P2O5,Ba,Na2O,NaCl
P2O5+3H2O-->2H3PO4
Ba+H2O--->Ba(OH)2+H2
Na2O+H2O---->2NaOH
+K tan là MgO
-Cho QT qua các dd H3PO4,Ba(OH)2,NaOH,NaCl
+Làm QT hóa đỏ là H3PO4
-->Chất ban đầu là P2O5
+K làm QT đổi màu là dđ NaCl
==>Chất ban đầu là NaCl
+Làm QT hóa xanh là NaOH và Ba(OH)2
-Cho dd H2SO4 vào 2 dd NaOH và Ba(OH)2
+Tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2
--->Chất ban đầu là Ba
Ba(OH)2+H2SO4--->BaSO4+2H2O
+K có hiện tượng là NaOH
=> chất bđ là Na2O
- Lấy trong mỗi lọ một ít bột vào ba ống nghiệm.
- Chất nào không bị biến đổi mà MgO (do không thể tác dụng với nước).
- Hai ống nghiệm còn lại bỏ giấy quỳ tím vào. Ống nào làm cho quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5 (do P2O5 tác dụng với nước tạo ra axit làm quỳ tím hóa đỏ).
- Ống nghiệm còn lại có chất ban đầu là Na2O.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
+ Mẫu thử tan chất ban đầu là Na2O, P2O5 (I)
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
P2O5 + 3H2O \(\rightarrow\)2H3PO4
- Cho quỳ tím vào sản phẩm mới thu được của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
Trích mẫu thử
Cho H2O rồi cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa xanh=>Na2O
Na2O+H2O--->2NaOH
Quỳ tím hóa đỏ=>P2O5
P2O5+3H2O--->2H3PO4
Quyd tím k đổi màu=>NaCl
Không tan trog H2O=>MgO,Al(*)
Cho NaOH vừa nhận bt đc vào (*)
Tan,có khí thoát ra=>Al
2Al+2NaOH+2H2O--->2NaAlO2+3H2
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử tan trong nước chất ban đầu là Na2O, P2O5 NaCl (I)
Na2O + H2O → 2NaOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO, Al (II)
- Cho quỳ tím vào nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+ Mẫu thử làm quỳ tìm không chuyển màu chất ban đầu là NaCl
- Cho NaOH vào nhóm II
+ Mẫu thử có khí bay lên chất ban đầu là Al
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
Tham khảo:
+ Trích 4 chất trên thành 4 mẫu thử nhỏ, đánh số
+ Cho H2O lần lượt vào 4 mẫu thử, quan sát:
Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là S i O 2 SiO2.
Ta nhận ra được S i O 2 SiO2
Ba mẫu thử còn lại tan ra là BaO, P2O5 và Na2O
B a O + H 2 O − − − > B a ( O H ) 2
P2O5+3H2O−−−>2H3PO4
Na2O+H2O−−−>2NaOH
+ Cho quỳ tím lần lượt vào 3 dung dịch thu được ở trên, quan sát:
Mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ là H3PO4 , vậy chất ban đầu là P2O5. Ta nhận ra được P 2 O 5
Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là Ba(OH)2 và NaOH
=> Chất ban đầu là BaO và Na2O.
+ Cho axit sunfuric H2SO4 lần lượt vào hai mẫu thử còn lại:
Mẫu thử nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và tỏa nhiều nhiệt làBaSO4
=> Chất ban đầu là BaO.
Ta nhận ra được
BaO+H2SO4−−−>BaSO4+H2O
Mẫu thử còn lại là Na2O Vậy ta đã nhận ra được các chất trên
Trích mỗi chất một ít ra ống nghiệm làm thuốc thử :
Cho H2O lần lượt vào từng mẫu thử :
- Tan tạo thành dung dịch : P2O5 , Na2O , NaCl
- Tan , tỏa nhiều nhiệt :CaO
- Không tan : CaCO3
Cho quỳ tím vào các dung dịch thu được :
- Hóa đỏ : P2O5
- Hóa xanh : Na2O
- Không HT : NaCl
CaO + H2O => Ca(OH)2
P2O5 + 3H2O => 2H3PO4
Na2O + H2O => 2NaOH