Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đánh số thứ tự từ trái sang làm cho nhanh nhé bạn các chất lần lượt là (1)(2)(3)(4) hay 2 câu b và c là (1)(2)(3)
a) cho qua bình chứa dd Ca(OH)2=>có tạo ktủa là (4)
Cho qua ống sứ đựngCuO nung nóng=>khí làm bột CuO=>Cu màu đỏ là H2
Cho tàn đóm đỏ=>O2 làm tàn đóm bùng cháy mãnh liệt hơn
b) dùng quỳ tím =>(1) làm quỳ tím hóa xanh, (2) làm quỳ tím hóa đỏ, (3) làm quỳ tím ko đổi màu
c) cho td với H2O dư=Cr ko tan là (3)
2 chất còn lại lấy phần dd tạo thành cho td quỳ tím
QUỳ tím hóa xanh là NaOH chất bđ là Na2O
Còn lại làm quỳ tím hóa đỏ do tạo H2SO4 chất bđ là SO3
a nhận biết : không khí , \(O_2\) , \(H_2\) , \(CO_2\)
trích 4 mẫu thử vào 4 ống nghiệm khác nhau
cho lần lượt 4 mẫu thử trên đi qua nước vôi trong (dư)
- mẫu thử nào làm đục nước vôi trong là \(CO_2\)
\(CO_2+Ca\left(OH\right)_2->CaCO_3+H_2O\)
- mẫu thử nào không làm đục nước vôi trong là \(O_2,H_2\) và không khí
dẫn các mẫu thử còn lại đi qua bột đồng(II)oxit nung nóng
- mẫu thử nào làm CuO đổi màu (đen -> đỏ) là \(H_2\)
\(CuO+H_2->Cu+H_2O\)
-mẫu thử nào không làm CuO đổi màu là: không khí, \(O_2\)
- cho tàn đóm đỏ vào 2 ống nghiệm đựng 2 mẫu thử còn lại
- mẫu thử nào làm tàn đóm đỏ bùng cháy là \(O_2\)
còn lại là không khí
Bài 1: Dùng quỳ tím để thử thì H2SO4 làm quỳ tím chuyển thành màu đỏ còn KOH làm quỳ tím chuyển màu xanh, còn H2O và NaCl không làm quỳ tím biến đổi màu. Lấy H2O và NaCl đung nóng thì H2O bay hơi hết còn NaCl thì còn chất kết tinh
- Lấy trong mỗi lọ một ít bột vào ba ống nghiệm.
- Chất nào không bị biến đổi mà MgO (do không thể tác dụng với nước).
- Hai ống nghiệm còn lại bỏ giấy quỳ tím vào. Ống nào làm cho quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5 (do P2O5 tác dụng với nước tạo ra axit làm quỳ tím hóa đỏ).
- Ống nghiệm còn lại có chất ban đầu là Na2O.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
+ Mẫu thử tan chất ban đầu là Na2O, P2O5 (I)
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
P2O5 + 3H2O \(\rightarrow\)2H3PO4
- Cho quỳ tím vào sản phẩm mới thu được của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
1. Cho các oxit sau đây: SO3, CuO, Na2O, CaO, CO2, Al2O3, MgO oxit nào tác dụng được với nước.
Trả lời:
SO3 + H2O => H2SO4
Na2O + H2O => 2NaOH
CaO + H2O => Ca(OH)2
CO2 + H2O => H2CO3
==>> Các chất tác dụng được với nước là SO3, Na2O, CaO, CO2
2. Có 4 bình riêng biệt các chất khí: không khí, O2, H2, CO2, bằng cách nào nhận biết được các chất trong mỗi lọ.
-Trả lời:
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho que đóm vào từng mẫu thử
Mẫu thử que đóm cháy như bình thường là không khí
Mẫu thử que đóm bùng cháy là O2
Mẫu thử que đóm cháy với ngọn lửa màu xanh kèm tiếng nổ nhỏ là H2
Mẫu thử que đóm tắt là CO2
3. Có 4 lọ mất nhãn riêng biệt: dd axit HCl, dd bazơ NaOH, dd muối ăn NaCl, nước cất, bằng cách nào nhận biết được chất trong mỗi lọ.
-Trả lời:
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào từng mẫu thử
Mẫu thử quỳ tím hóa đỏ là HCl
Mẫu thử quỳ tím hóa xanh là: NaOH
Mẫu thử quỳ tím không đổi màu là NaCl và H2O
Đem nung nóng hai mẫu thử quỳ tím không đổi màu
Mẫu thử còn lại chất rắn sau khi đun nóng là dung dịch NaCl, còn lại là nước cất
4.Có 3 chất rắn Na2O, P2O5, MgO, bằng phương pháp hóa học hãy nhận biết mỗi chất.
-Trả lời:
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho mẫu thử vào nước
Mẫu thử tan trong nước là Na2O, P2O5
Mẫu thử không tan trong nước là MgO
Na2O + H2O => 2NaOH
P2O5 + 3H2O => 2H3PO4
Cho quỳ tím vào 2 mẫu thử tan trong nước
Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5
Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh => chất ban đầu là Na2O
Trích mẫu thử
Cho H2O rồi cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa xanh=>Na2O
Na2O+H2O--->2NaOH
Quỳ tím hóa đỏ=>P2O5
P2O5+3H2O--->2H3PO4
Quyd tím k đổi màu=>NaCl
Không tan trog H2O=>MgO,Al(*)
Cho NaOH vừa nhận bt đc vào (*)
Tan,có khí thoát ra=>Al
2Al+2NaOH+2H2O--->2NaAlO2+3H2
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử tan trong nước chất ban đầu là Na2O, P2O5 NaCl (I)
Na2O + H2O → 2NaOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO, Al (II)
- Cho quỳ tím vào nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+ Mẫu thử làm quỳ tìm không chuyển màu chất ban đầu là NaCl
- Cho NaOH vào nhóm II
+ Mẫu thử có khí bay lên chất ban đầu là Al
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
-Trích các mẫu chất rồi đánh STT
-Cho lần lượt các mẫu chất trên vào cốc nước có mẩu quỳ tím
+Nhận biết P2O5 tan;dd làm quỳ tím hóa đỏ
+Nhận biết CuO không tan
+Nhận biết Ca(OH)2 tan,dd đục,làm quỳ tím hóa xanh
+Na2O chất còn lại
CaO+H2O->Ca(OH)2
Na2O+H2O->2NaOH
P2O5+3H2O->2H3PO4
Ta trích các chất vào ống nghiệm làm mẫu thử và đánh số
Dùng quỳ tím ẩm ( quỳ tím ẩm có tẩm nước ) để nhận biết
+ Ống nghiệm nào có chứa dung dịch làm quỳ tím hóa xanh thì đó là Ca(OH)2 ( ban đầu có chứa mẫu thử CaO) và NaOH ( ban đầu có chứa mẫu thử Na2O)
PTHH :
CaO + H2O \(\rightarrow\) Ca(OH)2
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
+ Ống nghiệm nào có chứa dung dịch làm quỳ tím hóa đỏ thì đó là H3PO4 ( ban đầu chứa mẫu thử P2O5)
PTHH :
P2O5 +3 H2O \(\rightarrow\) 2H3PO4
+ Ống nghiệm nào có chứa mẫu thử không làm cho quỳ tím đổi màu thì đó là CuO
Để nhận biết 2 mẫu thử CaO và Na2O thì ta sục khí CO2 vào
+ Chất nào tạo thành kết tủa thì đó là CaO
PTHH : CaO + CO2 \(\rightarrow CaCO3\downarrow\)
+ Chất nào tan hết thì đó là Na2O
* Trích mỗi lọ 1 ít và đánh số thứ tự:
- Cho các chất tác dụng với nước ở nhiệt độ thường:
+ Chất tan là: CaO, Na2O, P2O5
+ Chất không tan là: MgO
PTHH:
CaO +H2O -> Ca(OH)2
Na2O + H2O -> 2NaOH
P2O5 + 3H2O -> 2H3PO4
Tiếp tục thử lại các sản phẩm,bằng cách cho quỳ tím vào các chất tan
+ Quỳ tím hóa đỏ: H3PO4 -> chất đó là P2O5
+Quỳ tím hóa xanh : Ca(OH)2 , NaOH
* Sục khí CO2 qua Ca(OH)2 , NaOH:
+ Dung dịch có màu đục : Ca(OH)2 -> Chất đó là:CaO
+Dung dịch không có hiện tượng: NaOH -> Chất đó là: Na2O
Giải:
- Trích mỗi lọ một ít mẫu thử và đánh số thứ tự
- Cho các chất tác dụng với nước
+) Chất nào tan đó là: CaO, Na2O, P2O5
PTHH: CaO + H2O----> Ca(OH)2
Na2O + H2O -----> 2NaOH
P2O5 + 3H2O------> 2H3PO4
+) Chất nào không tan đó là: MgO
- Tiếp tục cho quỳ tím vào các chất tan
+) Nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh đó là: Ca(OH)2, NaOH
+) Nếu quỳ tím chuyển sang màu đỏ đó là: H3PO4 -> P2O5
- Sục khí CO2 qua 2 chất: Ca(OH)2, NaOH
+) Dung dịch nào có màu đục: Ca(OH)2 -> CaO
+) Dung dịch nào không có hiện tượng: NaOH -> Na2O
a, Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa Al2O3.
Cho 1 mẩu quỳ tím vào ống nghiệm đựng 2 dd còn lại.
dd nào làm quỳ chuyển xanh thì ống nghiệm đó chứa dd NaOH
Na2O + H2O -->2NaOH
dd nào làm quỳ chuyển đỏ thì ống nghiệm đó chứa dd H3PO4
P2O5 + 3H2O --> 2H3PO4
b,Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa CuO.
Dẫn luồng khí CO2 vào 2 dd còn lại
ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa thì ống nghiệm đó chứa dd Ca(OH)2, tương ứng vơí lọ đựng CaO
CaO + H2O --> Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 --> CaCO3 + H2O
ống nghiệm còn lại ko có hiện tượng gì là ống nghiệm chứa dd KOH
K2O + H2O --> 2KOH
2KOH + CO2 --> K2CO3 + H2O
c, Cho que đóm còn tàn đỏ lần lượt vào 3 lọ đựng khí
Khí ở lọ nào làm que đóm bùng cháy mạnh thì lọ đó chứa khí O2
Khí ở lọ nào làm que đóm cháy với ngọn lửa vừa, màu xanh thì lọ đó chứa khí H2
Bình ko có hiện tượng gì là bình chứa khí CO2
a, cho nước vào 3 lọ đựng các chất rắn lọ nào không có hiện tượng gì là lọ đựng Al2O3 lọ nào cho sản phẩm làm giấy quỳ đổi màu đỏ là P2O5 lọ còn lại là Na2O3
c, dẫn 3 khí trên qua nước vôi trong khí làm nước vôi vẩn đục là CO2 .
Cho que đóm tàn đỏ vào 2 lọ còn lại lọ nào àm que đóm bùng cháy là lọ đựng O2 lọ còn lại là H2
tích cho mk đi
+ Trích 4 chất trên thành 4 mẫu thử nhỏ, đánh số
+ Cho H2O lần lượt vào 4 mẫu thử, quan sát:
. . . . . Mẫu thử nào không có hiện tượng gì là \(SiO_2\). Ta nhận ra được \(SiO_2\).
. . . . . Ba mẫu thử còn lại tan ra là BaO, P2O5 và Na2O
\(BaO + H_2O ---> Ba(OH)_2 \)
\(P_2O_5 + 3H_2O--->2H_3PO_4 \)
\(Na_2O + H_2O ---> 2NaOH\)
+ Cho quỳ tím lần lượt vào 3 dung dịch thu được ở trên, quan sát:
. . . . . Mẫu thử nào làm quỳ tím hóa đỏ là \(H_3PO_4\) , vậy chất ban đầu là \(P_2O_5\). Ta nhận ra được \(P_2O_5\).
. . . . . Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là \(Ba(OH)_2 \) và \(NaOH\)=> Chất ban đầu là \(BaO\) và \(Na_2O\).
+ Cho axit sunfuric \(H_2SO_4\) lần lượt vào hai mẫu thử còn lại:
. . . . . Mẫu thử nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và tỏa nhiều nhiệt là \(BaSO_4\) => Chất ban đầu là \(BaO\). Ta nhận ra được \(BaO\)
\(BaO + H_2SO_4 ---> BaSO_4 + H_2O\)
. . . . . Mẫu thử còn lại là \(Na_2O\)
Vậy ta đã nhận ra được các chất trên
-Cho nước vào
+Tan là P2O5,Ba,Na2O,NaCl
P2O5+3H2O-->2H3PO4
Ba+H2O--->Ba(OH)2+H2
Na2O+H2O---->2NaOH
+K tan là MgO
-Cho QT qua các dd H3PO4,Ba(OH)2,NaOH,NaCl
+Làm QT hóa đỏ là H3PO4
-->Chất ban đầu là P2O5
+K làm QT đổi màu là dđ NaCl
==>Chất ban đầu là NaCl
+Làm QT hóa xanh là NaOH và Ba(OH)2
-Cho dd H2SO4 vào 2 dd NaOH và Ba(OH)2
+Tạo kết tủa trắng là Ba(OH)2
--->Chất ban đầu là Ba
Ba(OH)2+H2SO4--->BaSO4+2H2O
+K có hiện tượng là NaOH
=> chất bđ là Na2O
ta cho nước vào từng lọ nhúm quỳ tím
có 1 chất tan làm quỳ tím chuyển đỏ :P2O5
có 1 chất tan có khí bay lên quỷ tím chuyển xanh :Ba
tan nhưng ko làm quỳ tím chuyển màu NaCl
tan ,làm quỳ tím chuyển xanh :Na2O
ko tan làMgO