Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Độg vật đới lạnh : Bộ lôg dày -> Giữ nhiệt cho cơ thê
Mỡ dưới da dày -> giữ nhiệt , dự trữ năg lượg , Chốg rét
Mùa đôg:lôg màu trắg -> lẫn màu tuyết để che mắt kẻ thù
Ngủ trog mùa đôg -> tiết kiệm năg lượg
Di cư trong mùa đôg -> Tráh rét,tìm nơi ấm áp
Mùa hè hoạt độg ban ngày -> thời tiết ấm hơntaajn dụg nguồn nhiệt
Độg vật đới nóg : Chân dài -> Vị trí ở cao hơn so vs cát nóg ,nhảy xa hạn chế ảh hưởg của cát nóg
Thân cao móg rộg ,đệm thịt này dày -> Vị trí cơ thể cao,k bị lún ,đệm thịt dày để chốg nóg
Khả năg nhịn khát -> time tìm đc nc rất lâu
Chui rúc vào sâu trog cát -> chốg nóg
Bướu mỡ lạc đà -> nơi dự trữ nc
Màu lôg nhạt giốg cát -> Để lẩn trốn kẻ thù
Mỗi bc nhảy cao xa hạn chế tiếp xúc vs cát nóg
Di chuyển = cách quăg thân -> hạn chế tiếp xúc vs cát nóg
Hoạt độg vào ban đêm-> Tráh nóg ban ngày
Khả năg đi xa -> tìm nguồn nc phân bố rải rác và rất xa nhau
Dài nhưg đúg đó
-VD:Cây rau má má bò trên đất ẩm rồi sinh ra các cây con khác từ cây mẹ
- Con thằn lằn bị đứt đuôi rồi tái sinh đuôi mới không phải sinh sản vô tính vì không có cá thể mới tạo thành
-Vai trò:có thể nhân giống một số loài mà không cần đến sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử.
VD:Cây rau má má bò trên đất ẩm rồi sinh ra các cây con khác từ cây mẹ
Câu 1: VD: - Phân đôi: động vật đơn bào và giun dẹp
- Nảy chồi: bọt biển, ruột khoang
- Phân mảnh: bọt biển và giun dẹp
- Trinh sinh: ong, rệp,kiến và một số loài bò sát,..
Câu 2: Không thể gọi là tái sinh vì nó chỉ hồi phục lại một phần cơ thể bị dứt chứ không phải là khôi phục hoàn toàn cơ thể
Chim cánh cụt có những đặc điểm thích nghi với đời sống bơi lội là:
-Bô lông không thấm nước.
Chân có màng bơi.
chân không có màng bơi giúp cho cánh cụt có thể di chuyển dễ dàng trong nước
bộ lộng ấm áp của cánh cuạt giúp cánh cụt có thể giữ ấm và không bị thấm nước
- Bộ lông mao dày xốp:che chở và giữ nhiệt
- Chi trước ngắn:dùng để đào hang
- Chi sau dài khỏe: bật nhảy xa giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi
- Mũi thính và lông xúc giác nhạy cảm:giúp thăm dò thức ăn hoặc môi trường
- Tai thính có vành tai lớn dài cử động được theo các phía: định hướng âm thanh phát hiện sớm kẻ thù.
Trả lời:
- Bộ lông mao dày xốp => Che chở và giữ nhiệt
- Mũi thính và lông có xúc giác nhạy bén => Giúp thỏ thăm dò thức ăn hoặc môi trường
- Chi sau dài, khỏe => Bật nhảy xa, giúp thỏ chạy nhanh khi bị săn đuổi
- Tai thính và có vành tai lớn cử động được theo các phía
=> Định hướng âm thanh, phát hiện sớm kẻ thù
- Đặc điểm của động vật đới lạnh và động vật đới nóng :
Động vật môi trường đới lạnh :
+ Cấu tạo : Bộ lông dày, lông màu trắng (mùa đông), có lớp mỡ dưới da dày.
+ Tập tính : Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét, hoạt động về ban ngày trong mùa hạ.
Động vật môi trường đới nóng :
+ Cấu tạo : chân dài, chân cao, móng rộng, đệm thịt dày, bướu mỡ lạc đà, màu lông nhạt giống màu cát.
+ Tập tính : mỗi bước nhảy cao và xa, di chuyển bằng cách quăng thân, hoạt động vào ban đêm, khả năng đi xa, khả năng nhịn khát, chui rúc sâu trong cát.
Giải thích của tập tính động vật đới lạnh là cái mình gạch chân
- Đặc điểm của động vật đới lạnh và động vật đới nóng :
Động vật môi trường đới lạnh :
+ Cấu tạo : Bộ lông dày, lông màu trắng (mùa đông), có lớp mỡ dưới da dày để không bị thấm nước (chim cánh cụt,...) và có thể giữ chất dinh dưỡng khi vào mùa đông(gấu bắc cực) .
+ Tập tính : Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét, hoạt động về ban ngày trong mùa hạ.
Động vật môi trường đới nóng :
+ Cấu tạo : chân dài, chân cao, móng rộng, đệm thịt dày là để phạm vi bề mặt thịt ít tiếp xúc nhưng khi có tiếp xúc thì không bị nóng chân, bướu mỡ lạc đà để lặc đà chuyển hóa mở thành nước, màu lông nhạt giống màu cát là để ngụy trang .
+ Tập tính : mỗi bước nhảy cao và xa, di chuyển bằng cách quăng thân, hoạt động vào ban đêm, khả năng đi xa, khả năng nhịn khát, chui rúc sâu trong cát để tránh cái nắng vào buổi sáng.
- Đặc điểm của động vật đới lạnh và động vật đới nóng :
Động vật môi trường đới lạnh :
+ Cấu tạo : Bộ lông dày, lông màu trắng (mùa đông), có lớp mỡ dưới da dày.
+ Tập tính : Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét, hoạt động về ban ngày trong mùa hạ.
Động vật môi trường đới nóng :
+ Cấu tạo : chân dài, chân cao, móng rộng, đệm thịt dày, bướu mỡ lạc đà, màu lông nhạt giống màu cát.
+ Tập tính : mỗi bước nhảy cao và xa, di chuyển bằng cách quăng thân, hoạt động vào ban đêm, khả năng đi xa, khả năng nhịn khát, chui rúc sâu trong cát.
- Đặc điểm của động vật đới lạnh và hoang mạc đới nóng giải thích
Động vật môi trường đới lạnh :
+ Cấu tạo : Bộ lông dày, lông màu trắng (mùa đông), có lớp mỡ dưới da dày.
+ Tập tính : Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét, hoạt động về ban ngày trong mùa hạ.
- Ở hoang mạc đới nóng:
Mỗi bước nhảy cao và xa
Di chuyển bằng cách quăng thân
Hoạt động vào ban đêm
Khả năng đi xa
Khả năng nhịn khát
Chui rúc sâu trong cát.
Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng rất nóng và khô. Các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau. Thực vật thấp nhỏ, xơ xác. Động vật gồm ít loài và có những thích nghi rất đặc trưng đôi với khí hậu khô và nóng. Ví dụ, chuột nhảy có chân dài, mảnh nên cơ thê nằm cao so với cát nóng, mỗi bước nhảy rất xa trên hoang mạc; lạc đà có chân cao, móng rộng, không bị lún trong cát, có đệm thịt dày chống nóng. Bướu trên lưng lạc đà chứa mỡ, khi cần, mỡ trong bướu có thể chuyển đổi thành nước (nước trao đổi chất) cho hoạt động của co' thể. Nhiều loài có bộ lông màu nhạt giống với màu cát để không bắt nắng và dễ lẩn trốn kẻ thù.