Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
đầu tiên tính n của nhôm đã r tính n của oxi ở dktc r lấy n chung sau đó tính khối lượng nhôm oxi
a. Khi đốt nóng Cu thì Cu td với O2 trong không khí tạo ra đồng ( II ) oxit => khối lượng tăng lên
pt : 2Cu + O2 -> 2Cu0
b. Khi nung nóng CaCO3 thấy m giảm đi vì CaCO3 bị phân hủy tạo ra CaO và thoát ra khí O2
pt : CaCO3 => CaO + O2
a.cu phản ứng o2 tạo cuo, khối lượng tăng
2cu+ 02 -> 2cuo
b. vì phản ứng giải phóng khí co2 bay đi nên kl giảm:
caco3->cao+ co2
c vì sắt phản ứng với oxi tạo gỉ nên kl tăng
3fe+2o2->fe3o4
\(n_{Fe_2O_3}=\frac{3,2}{160}=0,02\left(mol\right)\)
a/ PTHH : Fe2O3 + 3H2SO4 ------> Fe2(SO4)3 + 3H2O
(mol) 0,02 0,06 0,02
b/ Ta có : nH2SO4 = 0,06 mol
\(\Rightarrow C_{M_{H_2SO_4}}=\frac{0,06}{\frac{200}{1000}}=0,3M\)
nFe2(SO4)3 = 0,02 mol
\(\Rightarrow C_{M_{Fe_2\left(SO_4\right)_3}}=\frac{0,02}{\frac{200}{1000}}=0,1M\)
c/ \(m_{Fe_2\left(SO_4\right)_3}=0,02.400=8\left(g\right)\)
Công thức hóa học là cách biểu thị đơn giản thông tin về các phân tử trong một hợp chất hóa học .
Trong công thức hóa học nếu phân tử có nhiều nguyên tố thì số nguyên tố được biểu thị bằng một chỉ số dưới, là một số nguyên, ngay sau ký hiệu hóa học
Công thức hóa học được dùng để biểu thị thông tin về các nguyên tố có của hợp chất hóa học. Ngoài ra, nó còn được dùng để diễn tả phản ứng hóa học xảy ra như thế nào. Với phân tử, nó là công thức phân tử, gồm ký hiệu hóa học các nguyên tố với số các nguyên tử các nguyên tố đó trong phân tử.
Cũng không khác với môn Lý, môn học này cũng có nhiều công thức. Ðiều quan trọng là bạn phải nắm chắc các hóa trị của các chất trong bảng tuần hoàn Hóa học Mendéliep. Về phương pháp học, bạn cũng áp dụng như môn Vật lý. Với môn học này bạn chịu khó nắm chắc kiến thức ngay từ ban đầu thì sẽ không khó gì cho bạn về sau. Bạn muốn nhớ nằm lòng về hóa trị của các chất hóa học trong bảng tuần hoàn ?
Xin đơn cử vài câu đơn giản để bạn dễ nhớ khi sử dụng làm bài:
Ví dụ: Với bảng phân loại tuần hoàn hóa học, những câu sau đây bạn sẽ phân biệt được chất nào đứng trước Hydro: "Khi nào cần may áo giáp sắt phải nhìn sang phố, hỏi cửa hàng Á Phi Âu"
Có nghĩa là: K - Na - Ca - Mg - Ag - Zn - Fe - P - Ni - Sn - Pb - H - C - Hg-Ar - Pt - Au.
Và nữa, bằng những câu thơ sau đây sẽ giúp các bạn nhớ lại các hóa trị để dễ cho việc cân bằng phương trình khi làm toán :
"Kali, iot Hydro
Natri với Bạc, Clo một loài.
Là hóa trị một, em ơi.
Nhớ ghi cho kỹ kẻo rồi phân vân
Ma-giê với Kẽm, Thủy ngăn
Ôxy, Ðồng đấy cũng gần Ba- ri
Cuối cùng thêm chú Can-xi
Hóa trị hai đó, có ngày nào quên"
Các bạn học hết lớp 12, đừng nghĩ rằng nình đã thông chương trình hóa học một cách thành thạo rồi. Bạn nên xem lại việc thi cử. Nếu bạn thi vào đại học (như chọn ban B, A) mà hóa học mất căn bản thì nguy. Vậy bây giờ cũng chưa muộn bạn hãy bắt đầu học đi. Nếu mà mất căn bản thì ôn tập lại từ đầu. Việc ghép thành những câu vần vè dễ đọc cũng là cách "học mò", nhưng sẽ giúp bạn mau nắm vấn đề hơn.
A+B--->C+D
=> mA+mB=mC+mD
=>mA=mC+mD-mB
và mB=mC+mD-mA
và mC= mA+mB-mD
và mD=mA+mB-mC
khối lượng dd H2SO4
D= \(\frac{mdd}{vdd}\)↔ mdd= D . vdd = 1,31 . 150 =196,5 gam
khối lượng chất tan H2SO4
c% =\(\frac{mct}{mdd}\) .100% ↔mct= (c% .mdd ) : 100 % =(22,4 . 196,5) : 100% =44,016 gam
số mol H2SO4
n= 44,016: 98 =0,45 mol
- Bài nào bạn?
- m chất tan