Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Nghiên cứu di truyền quần thể thường dùng để nghiên cứu tiến hóa.
Nghiên cứu di truyền phân tử thường dùng để nghiên cứu các bệnh về rối loạn chuyển hóa.
Nghiên cứu trẻ đồng sinh thường dùng để xác định sự biểu hiện kiểu hình của một gen phụ thuộc nhiều vào môi trường hay không
Đáp án A
Sử dụng phép lai thuận nghịch có thể xác định gen nằm trong nhân hay trong tế bào chất
Nếu gen nằm trong nhân , phân ly ở 2 giới như nhau → nằm trên NST thường; nếu phân ly ở 2 giới khác nhau thì gen nằm trên NST giới tính
Nếu đời con có kiểu hình giống mẹ thì gen nằm trong tế bào chất
Đáp án C
Tính trạng lặn là tính trạng được biểu hiện ở cơ thể có kiểu gen đồng hợp lặn.
Đáp án C.
(1) Đúng. Loài đơn bội đơn alen nên khi đột biến gen trội thành gen lặn sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình.
(2) Đúng. Vì khi đột biến, cơ thể sẽ có kiểu gen XaY nên sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình.
(3) Đúng. Vì khi đột biến, cơ thể sẽ có kiểu gen Xa0 nên sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình.
(4) Sai. Vì alen lặn sẽ bị alen trội còn lại át chế.
Đáp án C
1: BbIAIO |
2: BbIBIO |
3: B-IAIO |
4: bbIAIB |
|
5: bbIBIO |
6: B-IAIO |
7:bbIBIO |
8: Bb(IAIA:IAIO) |
9: BbIBIO |
Cặp bố mẹ 1-2 có nhóm máu A-B mà sinh con có nhóm máu A và B nên họ phải có kiểu gen dị hợp.
I đúng.
Xét cặp vợ chồng 7 – 8: (IBIO × 1/2IAIA; 1/2IAIO)(bb × Bb) ↔ (IB:IO)(3IA:1IO)(bb × Bb)
II đúng, Xác suất sinh con có nhóm máu O và bị bạch tạng: IOIOdd =
1
2
x
1
4
x
1
2
=
1
16
III đúng. Xác suất sinh con trai có nhóm máu A và không bị bạch tạng:
1
2
x
3
4
x
1
2
x
1
2
=
3
32
IV đúng. Xác suất sinh con gái có nhóm máu B và không bị bạch tạng:
1
2
x
1
4
x
1
2
x
1
2
=
1
32
Đáp án B
(1) sai vì chỉ các tính trạng di truyền liên kết với nhau khi cùng nằm trên 1 cặp NST.
(2) sai vì khi gen bị đột biến vẫn không làm thay đổi vị trí gen nên qui luật di truyền của tính trạng không bị thay đổi.
(3) đúng, mỗi tính trạng chỉ di truyền theo qui luật xác định và đặc trưng cho loài do được qui định bởi tính trạng được qui định bởi gen và mỗi gen có một vị trí xác định.
(4) sai vì tính trạng chất lượng thường do 1 cặp gen qui định
(5) đúng vì hiện tượng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có khả năng làm thay đổi vị trí gen nên mối quan hệ giữa các tính trạng có thể bị thay đổi ( VD từ phân li độc lập chuyển sang di truyền liên kết do đột biến chuyển đoạn).
Đáp án B
(1) sai vì các tính trạng di truyền liên kết với nhau khi cùng nằm trên 1 cặp NST.
(2) sai vì khi gen bị đột biến vẫn không làm thay đổi vị trí gen nên quy luật di truyền của tính trạng không bị thay đổi.
(3) đúng, mỗi tính trạng chỉ di truyền theo quy luật xác định và đặc trưng cho loài đó được quy định bởi tính trạng được quy định bởi gen và mỗi gen có một vị trí xác định.
(4) sai vì tính trạng chất lượng thường do 1 cặp gen quy định. Tính trạng số lượng thường do nhiều cặp gen tương tác cộng gộp quy định.
(5) đúng vì hiện tượng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có khả năng làm thay đổi vị trí gen nên mối quan hệ giữa các tính trạng có thể bị thay đổi (VD từ phân li độc lập chuyển sang di truyền liên kết do đột biến chuyển đoạn).
Chọn đáp án B
(1) Sai vì chỉ các tính trạng di truyền liên kết với nhau cùng nằm trên 1 cặp NST.
(2) Sai vì khi gen đột biến vẫn không làm thay đổi vị trí gen nên quy luật di truyền của tính trạng không bị thay đổi.
(3) Đúng, mỗi tính trạng chỉ di truyền theo quy luật xác định và đặc trưng cho loài do được quy định bởi tính trạng được quy định bởi gen và mỗi gen có một vị trí xác định.
(4) Sai vì tính trạng chất lượng thường do 1 cặp gen quy định.
(5) Đúng vì hiện tượng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể có khả năng làm thay đổi vị trí gen nên mối quan hệ giữa các tính trạng có thể bị thay đổi (Ví dụ từ phân li độc lập chuyển sang di truyền liên kết do đột biến chuyển đoạn).
Đáp án C
Nghiên cứu trẻ đồng sinh:
- Mục đích: Nhằm xác định tính trạng do kiểu gen quyết định hay phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường sống.
- Kết quả:
+ Màu mắt, nhóm máu không chịu ảnh hưởng của môi trường;
+ Chiều cao ít chịu ảnh hưởng của môi trường hơn khối lượng của cơ thể.
+ Những tính trạng nhóm máu, bệnh máu khó đông... hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu gen.
+ Khối lượng cơ thể, độ thông minh phụ thuộc vào cả kiểu gen lẫn điều kiện môi trường.