K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 9 2017

vì đây là một bài thí nghiệm khó hiểu mình khuyên vào youtube để xem các thí nghiệm đó người thực hiện nói rất rõ về thí nghiệm

18 tháng 9 2017

mk cx xem r nhưng mờ quá vs cả giọng nói hơi khó nghe chắc vì lâu r

25 tháng 9 2017

- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
-Nêu đặc điểm của khớp bất động: Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.

25 tháng 9 2017

Vì cấu tạo của khớp bán động có thêm 1 đĩa sụn hạn chế cử động của khớp.

25 tháng 2 2017

cầu mong cho bn thi được kết quả như ý muốn

25 tháng 2 2017

mong bạn thi tốt nhé!

16 tháng 9 2018

Cơ thể con người giống như một cỗ máy. Nó cần nguồn năng lượng để vận hành. Các loại “nhiên liệu” để cơ thể “vận hành” chính là các loại vitamin, khoáng chất và những dưỡng chất cần thiết khác. Có rất nhiều loại khoáng chất. Mỗi loại khoáng chất có những vai trò khác nhau trong cơ thể.
1. Natri
Đây là một khoáng chất quan trọng cần thiết cho dẫn truyền thần kinh, cân bằng dịch thích hợp và co cơ. Bạn có thể nhận được natri từ nước tương đậu nành, muối ăn và một số loại rau.
2. Canxi
Canxi cần thiết cho sự phát triển và sức khỏe của xương và răng. Bên cạnh đó, bạn cần canxi cho sự co và giãn cơ, điều tiết huyết áp, hoạt động thần kinh và hệ miễn dịch khỏe mạnh. Sữa và các sản phẩm sữa, các loại cá rất giàu canxi.
3. Phốtpho
Bên cạnh việc tăng cường xương và răng, loại khoáng chất này cũng giúp cân bằng axit trong cơ thể. Các sản phẩm thịt gia cầm, thịt và sữa duy trì sự cân bằng loại khoáng chất này trong cơ thể.
4. Magiê
Các loại hạt, rau lá xanh, hải sản, sôcôla đen, đồ uống mạnh (có chứa cồn) rất giàu magiê. Để có hệ miễn dịch và thần kinh khỏe mạnh hơn, magiê là khoáng chất tốt nhất bạn cần.
5. Sắt
Đây là một loại khoáng chất vi lượng tương đối cần thiết với số lượng nhỏ so với các khoáng chất chính. Sắt cần thiết để tạo các tế bào hồng cầu mang oxy tới khắp cơ thể. Ngoài ra, để tăng cường năng lượng và tốc độ chuyển hoá, sắt cũng rất cần thiết. Hoa quả khô, thịt gia cầm, hải sản, rau lá xanh, v.v… là những nguồn sắt cần thiết cho cơ thể.
6. I-ốt
I-ốt là loại vi khoáng chất giúp cho cơ thể phát triển đúng cách và giúp bạn chuyển hoá tốt hơn. Hải sản, muối, các sản phẩm sữa… là nguồn i-ốt phong phú.
7. Kẽm
Đây là một trong những khoáng chất quan trọng nhất của cơ thể, đặc biệt với phụ nữ mang thai vì nó giúp bào thai phát triển tốt. Cùng với tác dụng tăng cường miễn dịch, loại khoáng chất này còn tăng cường ham muốn tình dục, sản sinh tinh trùng và phát triển chung của cơ thể. Các loại rau, ngũ cốc toàn phầm, thịt gia cầm… rất giàu kẽm.
vì vậy ta nên cần ăn uống đầy đủ để có đủ các chất khoáng

8 tháng 5 2017

bệnh lậu

bệnh giang mai

13 tháng 2 2017

Tại Việt Nam, các bệnh về đường tiêu hóa đứng đầu nhóm các bệnh nội khoa.

22/09/2016

Trong đó, rối loạn tiêu hóa là vấn đề thường gặp nhất song nhiều người vẫn chưa biết cách phòng tránh.

Hệ tiêu hoá của con người là một ống cơ dài đi từ miệng tới hậu môn và các cơ quan phụ đổ chất tiết vào ống tiêu hóa. Đó là các tuyến nước bọt, túi mật và tuyến tuỵ. Bộ máy tiêu hóa có bốn công việc chính: vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hoá; tiêu hóa thức ăn thành những phần nhỏ hơn; hấp thụ thức ăn đã tiêu hóa (chủ yếu diễn ra ở ruột); chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thụ thành những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể (chủ yếu diễn ra ở gan).

Để hoàn thành các chức năng trên, hệ tiêu hóa thực hiện các hoạt động nhào bóp, tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ và đào thải. Do "đảm nhiệm" nhiều trọng trách nên các triệu chứng bệnh thường gặp của bộ máy tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hóa.

Dưới đây là một số biểu hiện bệnh tiêu hóa thường gặp:

1. Đau: đây là triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, luôn là chỉ điểm cho một tổn thương nhất định nào đó.

2. Rối loạn về nuốt: có thể là nuốt khó vì không đưa thức ăn vào thực quản được, hoặc đã vào thực quản nhưng khó đi tiếp xuống dưới, bị tắc nghẹn ở một chỗ nào đó. Cũng có thể là bị đau khi nuốt, đau ở phần họng hay đau ở chỗ dừng của thức ăn.

3. Nôn và buồn nôn: nôn là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài. Còn buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.

4. Ợ: là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày, thực quản, kể cả chất hơi đi ngược lên miệng; là do rối loạn chức năng vận động của ống tiêu hóa. Ợ có nhiều trạng thái phân biệt khác nhau: ợ hơi, ợ nước chua, ợ nước, ợ nước đắng và ợ cả thức ăn.

5. Rối loạn về phân: thể hiện những rối loạn về vận động, tiêu hoá hay hấp thụ. Có thể có các biểu hiện sau đây:

- Khối lượng phân: quá nhiều hoặc quá ít; số lượng lần đi ngoài trong ngày cũng quá ít hay quá nhiều.

- Táo bón: phân khô, rắn và thường kèm theo bị đau bụng, chướng hơi. Táo bón là một trong những bệnh lý phổ biến về đường tiêu hóa mà hầu hết ai cũng đã từng một lần mắc phải trong cuộc đời. Mặc dù nó chỉ xảy ra tạm thời, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu để tình trạng táo bón trong thời gian dài sẽ dẫn đến những biến chứng như chảy máu trực tràng, trầy sướt hậu môn, sa trực tràng, hoặc bệnh trĩ, viêm đại tràng, thậm chí ung thư đại tràng. Hiện nay, việc điều trị táo bón chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi kết hợp với dùng probiotics.

- Tiêu chảy: phân nát, lỏng; sự tống phân nhanh và phân có nhiều nước. Trong các bệnh về đường tiêu hóa, thì tiêu chảy là một trong những bệnh lý thường gặp và phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự nhiễm khuẩn gây hại như E.coli, Vibrio, Shigella,…từ thực phẩm không vệ sinh, chúng làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, và tạo điều kiện cho những vi sinh gây hại phát triển tạo độc tố gây tiêu chảy. Mục tiêu hàng đầu trong điều trị bệnh tiêu chảy ngoài việc bù nước thì việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột là rất cần thiết. Chính vì vậy bác sĩ thường kê toa thêm men vi sinh (probiotics) để nhanh chóng phục hồi đường ruột.

- Phân sống: phân còn chứa thức ăn chưa được tiêu hóa trọn vẹn.

- Phân có mủ, máu, bọt: những trường hợp này thường là do nhiễm trùng. Rối loạn về đại tiện, gây khó đại tiện, đau hậu môn khi đại tiện hay mót rặn.

6. Rối loạn về sự thèm ăn: không có cảm giác thèm ăn, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng và đắng miệng.

7. Hiện tượng đầy hơi trong ống tiêu hóa: biểu hiện thường thấy là trung tiện (đánh rấm) nhiều hay không trung tiện được hoặc là sôi bụng.

8. Hiện tượng chảy máu tiêu hóa: người bệnh nôn ra máu đỏ xẩm hoặc đỏ tươi, đôi khi kèm theo thức ăn hoặc đi ngoài ra máu tươi hay đen, nhầy máu như máu cá.

9. Hội chứng kém hấp thụ: biểu hiện trong phân có những thức ăn còn nguyên như chất mỡ và chất thịt.

cách bảo quản

+ thực phẩm cần đc rửa sách trước khi cho vào tủ lạnh

+cần cho thịt cá tươi vào túi nilon

+ chú trọng thời giạn bảo quản

+ nên để nhiệt độ ngăn đá -18 độ C

+để csawn nơi khô ráo thoáng mát

...

trên mạng đầy

17 tháng 2 2017

Bệnh : Rối loạn tiêu hóa ; tiểu đường ; viêm loét dạ dày ; trào ngược axit...

Cách bảo quản thức ăn : Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo ; cất trong tủ lạnh để giữ nhiệt ; úp giá tránh để ruồi, nhặng côn trùng bay vào

24 tháng 3 2017

B Hoạt động hình thành kiến thức

8 Cơ quan phân tích thính giác

Cấu tạo của tai

1 -> vành tai

2 -> ống tai

3-> xương tai giữa

4 -> ốc tai

5 -> dây thần kinh

Cấu tạo của ốc tai

1 -> nội dịch

2-> màng mái

3 -> ngoại dịch

4 -> dây thần kinh

5 -> màng cơ sở

6 -> tế bào thần kinh thính giác.

9 Chức năng của các tổ chức thần kinh

Tên tổ chức Vị trí Chức năng
Nơron Não và tủy sống Dẫn truyền xung thần kinh và cảm ứng
Tủy sống Bên trong xương sống ( ống xương) Phản xạ, dẫn truyền, dinh dưỡng
Dây thần kinh tủy Khe giữa hai đốt sống Phản xạ và dẫn truyền của tủy sống
Đại não Phía trên não trung gian Là trung khu của các phản xạ có điều kiện và ý thức
Trụ não Tiếp liền với tủy sống Chất xám: điều khiển các cơ quan nội quan . Chất trắng : nhiệm vụ dẫn truyền.
Tiểu não Phía sau trụ não dưới bán cầu não Điều hóa, phối hợp các cử động phức tạp , giữ thăng bằng cơ thể.
Não trung gian Giữa đại não và trụ não Trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất, điều hòa nhiệt độ.

24 tháng 3 2017

10 Tìm hiểu chức năng của vỏ não

Câu này thì cậu tham khảo bài của anh Nguyễn Trần Thành Đạt ở địa chỉ ( https://hoc24.vn/hoi-dap/question/206907.html )

11 Tìm hiểu vai trò của hệ thần kinh

Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ương là não bộ và tủy sống , bộ phận ngoại biên là các dây thần kinh và hạch thần kinh . Dựa vào chức năng của hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh sinh dưỡng và hệ thần kinh vận động . Cơ quan phân tích bao gồm ba thành phần là : các tế bào thụ cảm ( nằm trong các cơ quan thụ cảm tương ứng) , dây thần kinh cảm giác và vùng vận động tương ứng.

14 tháng 9 2018

tuân thủ theo luật an toàn giao thônghihi

9 tháng 4 2017
Lý thuyết về học tập Loại hình học tập

Quan điểm của Piagie: học bằng trải nghiệm.

Học bằng trải nghiệm thì cũng giống như mô hình học Vnen của chúng ta đang học vậy. Như cô gái học nhào lộn trong hình bên . Cô ấy đã học bằng cách thực hành bài tập. Đầu tiên cô lộn người về phía trước sau đó dùng hai tay làm trụ đưa cơ thể ngược lên và tiếp theo là lộn người về phía sau , cuối cùng là cô đã giữ được thăng bằng khi đứng vững.

Quan điểm của Paplôp: Học qua làm , qua các hoạt động.

Quan điểm của Paplôp cũng giống như của ông Piagie . Học theo hình thức này điều phải trải qua sự thực hành và trải nghiệm thực tế. Đầu tiên rung chuông , chú chó nghe tiếng chuông thấy bình thường vì không có thấy thức ăn, lần 2 vừa rung chuông và vừa có thức ăn chú chó cảm thấy thích thú và cuối cùng là chú chó ăn thức ăn.

Quan điểm của Skinnơ: Học bằng thử và sai làm lại.

Với cách học của ông Skinnơ thì cảm thấy thích thú hơn so với cách học trước.

Ông nhốt chú chim vào chiếc hộp Skinnơ và để khoảng 2/3 phần thức ăn có trong chiếc đĩa vào hộp để cho chú chim ăn. Thức ăn thì cũng có hạn khi hết phần thức ăn có trong hộp thì chú chim cảm thấy đói vì không có thức ăn , đòi hỏi chú chim phải tìm cách để làm cách nào ăn được phần thức ăn ở ngoài chiếc hộp. Ở trong chiếc hộp có một tấm Màn hình cảm ứng , khi đói quá thì chứ chim phải mổ mổ chiếc hộp để tìm cách lấy được thức ăn , chú chim vô tình mổ vào tấm màn hình cảm ứng và chiếc đĩa quay vòng và có thức ăn, chú chim cảm thấy lạ và sau nhiều lần làm như thế chú hiểu ra chỉ có cách mổ vào tấm màn hình cảm ứng thì mới có thức ăn.

Bạn tham khảo nha! Mình không đưa hình lên được , nên bạn vừa đọc vừa lấy sách xem ảnh thì sẽ dễ hiểu hơn rất nhiều .

Chúc bạn học thật tốt!hihi

13 tháng 4 2017

thank pn nhiều nha

yeuyeuyeu

29 tháng 4 2017

Nguyên nhân:- dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do tác nhân thiếu hụt I-ốt trong cơ thể gây ra

Triệu chứng:- chủ yếu là to tuyến giáp.

- Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thường to hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn, chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục.

Hậu quả:- Đối với bướu ác tính tuyến giáp nếu không điều trị kịp thời các tế bào ung thư lan tràn ra ngoài có thể gây di căn nhiều cơ quan dẫn đến tử vong.
Chúc bạn sức khỏe!haha

29 tháng 4 2017

1.

- Nguyên nhân dẫn đến bệnh bướu cổ chủ yếu do tác nhân thiếu hụt I-ốt trong cơ thể gây ra nhưng không phải cứ bổ sung đủ I-ốt là bệnh sẽ khỏi. Bướu cổ thực chất là căn bệnh rất khó chữa trị vì tác nhân của nó liên quan đến hệ thần kinh. Bình thường, cơ thể con người thu nhận một số I-ốt vô cơ vào dinh dưỡng cho tuyến giáp trạng. Có một lý do nào đó, tuyến giáp trạng không nhận được đầy đủ hàm lượng I-ốt nên đã tạo thành kích thích tố tuyến giáp trạng dẫn đến hiện tượng sự bài tiết sẽ tụt giảm. Vì nguyên nhân này, tuyến giáp trạng phải tăng thêm kích thước để sản xuất hoóc-môn, biến thành sưng to, gọi là bướu ở cổ.

- Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình.

- Do dùng thuốc và thức ăn: do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối Lithium (dùng trong chuyên khoa tâm thần), thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa I - ốt như: thuốc cản quang, thuốc trị hen, thấp, khớp, chống loạn nhịp v.v…Do ăn nhiều thức ăn ức chế tổng hợp hoóc-môn giáp như các loại rau họ cải, măng , sắn,…

Ngoài ra, những phụ nữ bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị nguy cơ bướu cổ. Vì vậy phương pháp tốt nhất để phòng ngừa vẫn là bổ sung đầy đủ vi lượng i-ốt cho bữa ăn hàng ngày. Nếu đã có dấu hiệu sưng to nên đến bác sĩ chuyên khoa hoặc viện để xạ trị hay giải phẫu.

2. Triệu chứng bệnh bướu cổ:

Triệu chứng chủ yếu là to tuyến giáp.

Thể tán phát gặp nhiều ở nữ ở tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, lúc tắt kinh thường to hơn và qua những kỳ đó tuyến lại nhỏ hơn. Thường tuyến giáp to nhẹ tản mạn, chất mềm và trơn láng. Đến tuổi trung niên về sau, bướu có thể cứng và có nốt cục.

Bướu cổ địa phương tính to nhỏ không chừng (rất nhỏ hoặc rất to). Theo độ to nhỏ có thể chia:

- Độ l: Nhìn kỹ có khi phải nhìn nghiêng mới phát hiện hoặc phải sờ nắn.

- Độ 2: Nhìn thẳng đã thấy to.

- Độ 3: Bướu quá to.

Đôi khi bướu ở vị trí đặc biệt hoặc bị chèn ép khó chẩn đoán.

- Bướu giáp chìm: Bướu ở cổ nhưng trong lồng ngực sau xương ức. Bướu làm khó chịu mỗi khi nuốt và thở. Bướu trong lồng ngực, X quang thấy như một u trung thất.

- Bướu dưới lưỡi: Gặp ở phụ nữ, ở đáy lưỡi làm cho khó nhai, khó nuốt và khó nói.

- Bướu cổ mới bắt đầu nhỏ mặt bóng nhẵn, về sau có thể to nhỏ không chừng, cứng thành cục hoặc nang, bề mặt có thể có tĩnh mạch nổi còng quèo. Trường hợp quá to sẽ có hiện tượng chèn ép như nếu chèn ép khí quản sinh ho, khó thở, vướng cổ, chèn ép thực quản thì nuốt khó, chèn hầu họng thì khàn giọng... Có khi xuất huyết trong nang gây đau và bướu to đột ngột.