Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Xếp theo thứ tự từ Nam lên Bắc ở lục địa Nam Mĩ lần lượt là ba đồng bằng lớn là đồng bằng Pam-pa, La-pla-ta và cuối cùng ở phía Bắc là đồng bằng A-ma-dôn. Chọn: D.
refer
- Các đô thị có quy mô dân số:
+ Trên 8 triệu dân: Lốt An-giơ-let, Mê-hi-cô Xi-ti, Niu I-oóc.
+ Từ 5 đến 8 triệu dân: Si-ca-gô, Phi-la-đen-phi-a, Oa-sinh-tơn.
+ Từ 3 đến 5 triệu dân: Van-cu-vơ, Xit-tơn, Đi-tơ-roi, Tô-rôn-tô, Môn-trê-an, Đa-lat, Hiu-xtơn, Mai-a-mi, Goa-đa-la-ha-ra.
- Phân bố: Phần lớn các đô thị tập trung ở phía nam vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương.
Nam Mĩ có ba khu vực địa hình.
Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 ra đến 5000 m, nhưng nhiều đỉnh vượt quá 6000 m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đet. Miền núi An-đet có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.
ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp. nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.
Phía đông là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi lửa ; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.
Cấu trúc địa hình của Nam Mĩ có 3 phần: - Hệ thông núi An-đét ở phía tây: đồ sộ, giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên mở rộng. - Đồng bằng ở trung tâm: các đồng bằng Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa, La-pla-ta; trong đó, lớn nhất là đồng bằng A-ma-dôn. - Các sơn nguyên ở phía đông: Guy-a-na, Bra-xin.
Tự nhiên của lục địa Nam Mĩ và Châu Phi giống nhau ở đặc điểm
A. lượng mưa lớn rải đều quanh năm.
B. đại bộ phận lãnh thổ nằm trong đới nóng.
C. phía Bắc lục địa có hoang mạc phát triển.
D. đồng bằng có diện tích lớn và phân bố ở trung tâm
Ở Bắc Mĩ, kiểu khí hậu ôn đới chiếm diện tích lớn nhất.
- Các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ: + Trung và Nam Mĩ kéo dài từ phía bắc xích đạo đến tận vòng cực Nam, nên có đủ các đới khí hậu: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới. + Trong mỗi đới khí hậu, do ảnh hưởng của địa hình, dòng biển lạnh và gió, bão, nên chia ra các kiểu khí hậu: nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, khí hậu núi cao; cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương; ôn đới hải dương, ôn đới lục địa.
- Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mx và quần đảo Ảng-ti:
+ Nam Mĩ: có đầy đủ các đới và kiểu khí hậu nêu trên.
Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti: chỉ có khí hậu xích đạo và khí hậu nhiệt đới.
- Các kiểu khí hậu ở Trung và Nam Mĩ:
+ Trung và Nam Mĩ kéo dài từ phía Bắc xích đạo đến tận vùng cận cực nam nên có đủ các đới khí hậu: xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới.
+ Dô ảnh hưởng của địa hình, dòng biển lạnh và gió , bão nên trong các đới khí hậu còn được chia ra thành các kiểu khí hậu: nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương; ôn đới hải dương, ôn đới lục địa.
- Sự khác nhau giữa khí hậu lục địa Nam Mĩ với khí hậu Trung Mĩ và quần đảo Ăng – ti:
+ Nam Mĩ : có đủ các kiểu khí hậu nên trên.
+ Trung Mĩ : chỉ có khí hậu cận xích và khí hậu hậu nhiệt đới.
Nhận xét về sự phân bố dân cư: Dân cư thưa thớt ở các vùng sâu trong nội địa.
Trung và Nam Mĩ có nơi dân cư thua thớt vì: đồng bằng Amadôn chủ yếu là rừng rậm, khí hậu ẩm ướt, Nam Anđét và cao nguyên Pa-ta-gô-ni: khí hậu khô khan, khắc nghiệt quanh năm
Nêu tên các đô thị lớn ở Trung và Nam Mĩ
• Trên 8 triệu dân: Riô đê Gianêrô, Xao Paolô, Buênôt Aret.
• Từ 5 đến 8 triệu dân: Bôgôta, Lima, Xantiagô
• Từ 3 đến 5 triệu dân: Goatêmala Xiti, Mêđili, Cali, Maracai bô, Caracat, Rêxiphê, Xanvađo, Bêlô Ôridôntê, Pooctô Alêgrê, Coocđôba.
(đây là cách tớ làm, ít nhất có thể rồi đó ạ)
*Trạm A:
-Nhiệt độ: nhiệt độ thấp nhất -10C, nhiệt độ cao nhất 20C, biên đọ nhiệt cao 30C
-Lượng mưa: mưa ít, mưa vào mùa hạ
=>Kiểu khí hậu:ôn đới lục địa
*Trạm B:
-Nhiệt độ:nhiệt độ thấp nhất 6C, nhiệt độ cao nhất 20C, biên độ nhiệt cao 40C
-Lượng mưa: mưa quanh năm
=>kiểu khí hậu: ôn đới hải dương
*Trạm C
-Nhiệt độ:nhiệt độ thấp nhất 5C, nhiệt độ cao nhất 20C, biên độ nhiệt cao 14C
-Lượng mưa: Mưa vào thu xuân
=>kiểu khí hậu: Địa trung hải
Trả lời:
- Cho đến năm 1840, lượng khí thải CO2 trong không khí vẫn ổn định ở mức 275 phần triệu.
- Từ khi bắt đầu cuộc Cách mạng công nghiệp đến nay, lượng khí thải CO2 không ngừng gia tăng; năm 1997 đã đạt đến 355 phần triệu.
- Nguyên nhân: Do các chất khí thải CO2 trong công nghiệp, trong đời sống và trong đốt rừng ngày càng nhiều.
Chúc bạn học tốt!
lượng khí thải luôn được tăng qua các năm
các năm về sau tăng nhanh hơn những năm trước
đây là lý do tui ghét địa
Đừng có trả lời linh tinh.