Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vào các năm 1990, 1995, 2002 tốc độ tăng GDP của Mĩ La tinh rất chậm; trong khi đó tốc độ tăng nhanh vào các năm 2000 và đặc biệt năm 2004.
* Như vậy, tốc độ phát triển kinh tế giai đoan 1985 - 2004 không đều, sự phát triển kinh tế Mĩ Latinh thời gian này thiếu ổn định.
Tốc độ gia tăng GDP của Mĩ La tinh trong giai đoạn 1985 – 2004
Năm |
1985 |
1990 |
1995 |
2000 |
2002 |
2004 |
Tốc độ tăng GDP |
2,3 |
0,5 |
0,4 |
2,9 |
0,5 |
6,0 |
Nhận xét: Tốc độ tăng không đều, sự phát triển kinh tế thiếu ổn định.
a) Vẽ biểu đồ
b) So sánh :
- Giai đoạn 1950 – 1973, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ “thần kì”.
- Giai đoạn 1990 – 2005, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng không ổn định và giảm so với giai đoạn trước.
a) Vẽ biểu đồ
b) So sánh :
- Giai đoạn 1950 – 1973, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ “thần kì”.
- Giai đoạn 1990 – 2005, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng không ổn định và giảm so với giai đoạn trước.
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP
- Tính toán cho thấy:
+ Ác-hen-ti-na: tổng số nợ bằng 128% GDP.
+ Bra-xin: tổng số nợ bằng 46,5% GDP.
+ Chi-lê: tổng số nợ gần bằng 60% GDP.
+ Ê-cu-a-đo: tổng số nợ bằng 62% GDP.
+ Ha-mai-ca: tổng số nợ bằng 69% GDP.
+ Mê-hi-cô: tổng số nợ bằng 22,3% GDP.
+ Pa-na-ma: tổng số nợ bằng 68% GDP.
+ Pa-ra-goay: tổng số nợ bằng 53% GDP.
+ Pê-ru: tổng số nợ bằng 49% GDP.
+ Vê-nê-xu-ê-la: tổng số nợ bằng 40,8% GDP.
- Nhận xét chung: phần lớn các nước có tổng số nợ khá cao. Trong 10 nước trên, 4 nước có tổng số nợ trên 60% tổng GDP của nước đó vào thời điểm năm 2003; 4 nước có tổng số nợ xấp xỉ 50% tổng GDP và 1 nước có tổng số nợ trong khoảng 20% GDP. Riêng Ác-hen-ti-na có tổng số nợ vượt cả GDP.
Tốc độ tăng rất chậm vào các năm 1990, 1995, 2002; trong khi đó tốc độ tăng nhanh vào các năm 2000 và đặc biệt năm 2004. Như vậy, tốc độ phát triển kinh tế không đều, sự phát triển kinh tế thiếu ổn định.
- Tốc độ tăng trưởng:
+ Đầu thập niên 90 và những năm tiếp theo: tốc độ tăng GDP âm.
+ Từ năm 1999 đến nay: tốc độ tăng GDP cao, liên tục và tương đối đều.
- Nguyên nhân:
+ Thực hiện chiến lược kinh tế mới: đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường, mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á, nâng cao đời sông nhân dân, khôi phục lại vị trí cường quốc...
+ Thực hiện nhiều chính sách và biện pháp đúng đắn
- Từ 1990 - 1999 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế âm.
- Từ 1999 - 2005 : Tốc độ tăng trưởng kinh tế dương và dần ổn định.
Nguyên nhân : Từ năm 2000, LB Nga bước vào thời kì mới với chiến lược : đưa nền kinh tế từng bước thoát khỏi khủng hoảng, tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường, mở rộng ngoại giao, coi trọng châu Á, nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục lại vị trí
cường quốc...
Tuy vậy, trong quá trình phát triển kinh tế, LB Nga còn gặp nhiều khó khăn như sự phân hóa giàu nghèo, nạn chảy máu chất xám.
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển khác nhau: các nước phát triển có tỉ trọng khu vực III cao, khu vực I thấp; các nước đang phát triển, ngược lại.
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nhóm nước phát triển và đang phát triển khác nhau: các nước phát triển có tỉ trọng khu vực III cao, khu vực I thấp; các nước đang phát triển, ngược lại.
Nhận xét : Tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản giai đoan từ 1950-1973 nhanh và ổn định.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau :
- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, gắn liền với áp dụng kĩ thuật mới.- Tập trung cao độ vào phát triển các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn (ví dụ : thập niên 50 của thế kỉ XX, tập trung vốn cho ngành điện lực, thập niên 60 - cho các ngành luyện kim, thập niên 70 - cho giao thông vận tải,...)
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng, vừa phát triển các xí nghiệp lớn, vừa duy trì những cơ sở sản xuất nhỏ, thủ công.
- Những năm 1973 - 1974 và 1979 - 1980, do khủng hoảng dầu mỏ, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm xuống (còn 2,6%, năm 1980). Nhờ điều chỉnh chiến lược phát triển nên đến những năm 1986 - 1990, tốc độ tăng GDP trung bình đã đạt 5,3%. Từ năm 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản đã chậm lại.
- Giai đoạn phát triển rất nhanh là 1950 - 1954
- Các giai đoạn tiếp theo (1955 - 1959, 1960 - 1964, 1965 - 1969) có tốc độ phát triển nhanh, nhưng thấp hơn giai đoaạn 1950 - 1954.
- Giai đoạn 1970 - 1973: tốc độ phát triển chậm lại so với trước.
Nhận xét: Nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1990 - 2005 phát triển chậm lại.
Hiện nay, Nhật Bản là nước đứng thứ hai thế giới về kinh tế, tài chính. GDP năm 2005 của Nhật Bản đạt khoảng 4800 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới sau Hoa Kì.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, đặc biệt các năm từ 1995 đến 2001. Đến năm 2003, nền kinh tế có sự phát triển khá hơn, nhưng tốc độ chậm và sụt giảm vào năm 2005.
Tốc độ gia tăng GDP của Mĩ La tinh trong giai đoạn 1985 – 2004
Năm
1985
1990
1995
2000
2002
2004
Tốc độ tăng GDP
2,3
0,5
0,4
2,9
0,5
6,0
- Nhận xét: Mĩ La tinh có tốc độ phát triển kinh tế không ổn định.