K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1: Em hãy chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của hai khổ thơ 3, 4 trong bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên.

Nhưng mỗi năm mỗi vắng

….

Ngoài giời.mưa bụi bay.

Câu 2: Câu thơ “Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâu?” nêu sửa lại thành “Nhừng mỗi năm một vắng…” thì giá trị biểu cảm của câu thơ có thay đổi không ?

Câu 3: Xác định câu nghi vấn trong bài “ Nhớ rừng” và “ Ông đồ”. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

Câu 4: Hãy biến đổi những câu sau đây thành câu nghi vấn bằng cách sử dụng từ ngữ nghi vấn phù hợp

+ Với tốc độ lây nhiễm và số người tử vong tăng nhanh, dịch COVID -19 đang trở thành một đại dịch đáng sợ.

+ Chúng ta phải đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn … để phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp.

+ Nhức đầu, sốt trên 38 độ C, ho, đau họng, viêm phổi, khó thở, mỏi cơ … được xem là những triệu chứng của bệnh viêm đường hô hấp cấp.

+ Khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở nghi ngờ nhiễm bệnh COVID-19 thì người bệnh cần đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

+ Trong thời gian tạm nghỉ vì dịch COVID-19, học sinh sẽ tự học ở nhà theo hướng dẫn của thầy cô giáo.

+ Chúng ta cần nghiêm túc tuân thủ những khuyến cáo phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID -19.

+ Chúng ta sẽ đi học lại sau khi tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt hơn.

0
Câu 1: Em hãy chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của hai khổ thơ 3, 4 trong bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên. Nhưng mỗi năm mỗi vắng …. Ngoài giời.mưa bụi bay. Câu 2: Câu thơ “Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâu?” nêu sửa lại thành “Nhừng mỗi năm một vắng…” thì giá trị biểu cảm của câu thơ có thay đổi không ? Câu 3: Xác định câu nghi vấn...
Đọc tiếp

Câu 1: Em hãy chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của hai khổ thơ 3, 4 trong bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên.

Nhưng mỗi năm mỗi vắng

….

Ngoài giời.mưa bụi bay.

Câu 2: Câu thơ “Nhưng mỗi năm mỗi vắng – Người thuê viết nay đâu?” nêu sửa lại thành “Nhừng mỗi năm một vắng…” thì giá trị biểu cảm của câu thơ có thay đổi không ?

Câu 3: Xác định câu nghi vấn trong bài “ Nhớ rừng” và “ Ông đồ”. Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

Câu 4: Hãy biến đổi những câu sau đây thành câu nghi vấn bằng cách sử dụng từ ngữ nghi vấn phù hợp

+ Với tốc độ lây nhiễm và số người tử vong tăng nhanh, dịch COVID -19 đang trở thành một đại dịch đáng sợ.

+ Chúng ta phải đeo khẩu trang khi đến chỗ đông người, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và dung dịch sát khuẩn … để phòng bệnh viêm đường hô hấp cấp.

+ Nhức đầu, sốt trên 38 độ C, ho, đau họng, viêm phổi, khó thở, mỏi cơ … được xem là những triệu chứng của bệnh viêm đường hô hấp cấp.

+ Khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở nghi ngờ nhiễm bệnh COVID-19 thì người bệnh cần đến cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

+ Trong thời gian tạm nghỉ vì dịch COVID-19, học sinh sẽ tự học ở nhà theo hướng dẫn của thầy cô giáo.

+ Chúng ta cần nghiêm túc tuân thủ những khuyến cáo phòng chống bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID -19.

+ Chúng ta sẽ đi học lại sau khi tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt hơn.

0
22 tháng 3 2020

Trả lời :

a, đặc điểm : có dấu chấm hỏi ớ cuối câu và thường đi kèm với từ nghi vấn như: ai, thế nào, sao,..

chức năng : câu được dùng để hỏi

b, Những câu nghi vấn trong bài thơ "Ông Đồ" của Vũ Đình Liên:

 
 
 

- Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu?

- Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?

Không phải ngẫu nhiên trong bài thơ "Ông Đồ" lại xuất hiện những câu nghi vấn. Những câu nghi vấn này có thể nói là những điểm nhấn rất đắt.

1. Đó là những câu hỏi hướng đến một lớp người năm xưa từng trọng chữ Nho mà nay theo sự đổi thay của thời cuộc lại trở nên thờ ơ, vô cảm. Câu hỏi như một lời trách móc về sự đổi thay của con người.

2. Câu hỏi thể hiện sự trăn trở, tiếc thương, xót xa của tác giả trước thân phận của ông Đồ, trước sự đổi thay của thời cuộc. Đồng thời cho thấy tấm lòng hoài niệm đáng quý trước văn hóa cổ truyền của dân tộc.

3. Câu hỏi tu từ không lời đáp khiến cho giọng điệu bài thơ trở nên buồn thương, da diết, xoáy sâu vào lòng người đọc.

4. Những câu hỏi này cũng góp phần làm cho tứ thơ được mạch lạc hơn.

 
 
chúc bạn học tốt !
 
 

a) Mở SGK (tr.8-9)

- Hoàn cảnh sáng tác bài Ông đồ: Trong những năm cuối thế kỉ XIX, hình ảnh các ông đồ với mực tàu, giấy đỏ đang dậm tô những nét chữ tươi tắn bên hè phố Hà Nội tấp nập người mua chữ đã in sâu vào tâm trí nhà thơ, tuy nhiên cho đến đầu thế kỉ XX, những hình ảnh đẹp đẽ đó dần biến mất, ông đồ vẫn ở đó vào dịp Tết đến nhưng thay vào đó là sự thờ ơ, vô tâm của người đời. Năm 1936, Vũ Đình Liên sáng tác bài thơ Ông đồ, đăng lần đầu tiên trên báo Tinh Hoa.

- Xuất xứ : trong Thi nhân Việt Nam

b) Nội dung chính: Nỗi niềm chua xót, đau đớn, ngậm ngùi, luyến tiếc của tác giả về hình ảnh những ông đồ bị thất thế hay đó chính là những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của cha ông được lưu truyền qua hàng ngàn năm dần bị mai một.

Thể loại : Thơ năm chữ

c,d,e : đoạn thơ nào?

25 tháng 12 2016

Câu thơ có cấu trúc là lời hỏi , cất lên đầy xót xa , thương cảm. Lời thơ gợi sự tương phản thật sâu sắc qua từ " nhưng " . Giọng điệu thơ trầm xuống cùng câu hỏi tu từ như xoáy sâu vào tâm can người đọc như sự thảm thốt , giật mình trước sự đổi thay của cuộc sống . Và nỗi buồn lam sag cả những vật vô tri vô giác . Nghệ thuật nhân hoá được sử dụng rất hiệu quả . Ông đồ , giấy đỏ , mực , nghiên , bút - tài năng của ông đồ - 1 nét đẹp văn hoá bỗng trở nên thừa thãi trong cuộc sống hằng ngày . Điều đó thật xót xa . Đây là những câu thơ dựng leen1 bi kịch cho ông đồ .

25 tháng 12 2016

Ôi! Quê hương tôi đẹp biết bao - Thành phố Huế nó chính là nơi tôi sinh ra và lớn lên. Ở đó, có con sông Hương uốn quanh nép mình dưới chân núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên dòng sông Hương, cần mẫn mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng. Huế còn nổi tiếng với các món ăn đặc sắc vốn có của mình. Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường, đấu tranh bất khuất. Huế đã đi vào mọi người dân Việt Nam nói riêng và người ngoài nói chung... Huế còn là thành phố anh hùng....

BÀI ÔN LUYỆN VĂN BẢN “ÔNG ĐỒ” Bài tập 1.Bài thơ “Ông đồ” được viết theo bố cục đầu cuối tương ứng. Hãy làm rõ sự tương ứng về mặt bố cục của bài thơ. Bài tập 2.Trong bài thơ, nhân vật ông đồ đã được nhà thơ Vũ Đình Liên gọi bằng nhiều cách gọi khác nhau. Hãy liệt kê các cách gọi đó và hãy cho biết giá trị biểu cảm của mỗi cách gọi như...
Đọc tiếp

BÀI ÔN LUYỆN VĂN BẢN “ÔNG ĐỒ”

Bài tập 1.Bài thơ “Ông đồ” được viết theo bố cục đầu cuối tương ứng. Hãy làm rõ sự tương ứng về mặt bố cục của bài thơ.

Bài tập 2.Trong bài thơ, nhân vật ông đồ đã được nhà thơ Vũ Đình Liên gọi bằng nhiều cách gọi khác nhau. Hãy liệt kê các cách gọi đó và hãy cho biết giá trị biểu cảm của mỗi cách gọi như thế.

Bài tập 3.Nếu hai câu thơ “Nhưng mỗi năm mỗi vắng. Người thuê viết nay đâu?” được thay bằng “Nhưng mỗi năm một vắng. Người thuê viết nay đâu?” thì giá trị biểu cảm của hai câu thơ có gì khác?

Bài tập 4. Các câu thơ khép lại khổ thơ thứ ba và thứ tư là những câu thơ rất đặc sắc. Em hãy :

a)Xác định phép tu từ và nêu cảm nhận về cái hay của phép tu từ được sử dụng ở hai câu cuối khổ thơ thứ ba:

Giấy đỏ buồn không thắm.

Mực đọng trong nghiên sầu.

b)Hãy cho biết hai câu cuối khổ thơ thứ tư :

Lá vàng rơi trên giấy.

Ngoài giời mưa bụi bay.

tả cảnh hay tả tình. Vì sao?

Bài tập 5. Sau khi học xong bài thơ “Ông đồ”, hãy chứng minh Vũ Đình Liên là nhà thơ của hai nguồn thi cảm chính : lòng trắc ẩn / thương người và tình hoài cổ.

0