Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sản phẩm oxi hoá qua bình (1) đựng dung dịch H2SO4 đặc làm khối lượng bình (1) tăng 0,63 g chính là lượng nước bị giữ lại => mH = 0,63180,6318 x 2 = 0,07 g.
Qua bình (2) chứa dung dịch Ca(OH)2 dư, làm cho bình xuất hiện kết tủa chính là do lượng CO2 bị giữ lại vì tham gia phản ứng sau:
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
0,05 51005100 = 0,05 mol
=> mC = 0,05 x 12 = 0,6 (g).
=> mO = 0,67 - (mC + mH) = 0
Từ đó tính được %mC = 89,55%; %mH = 10,45%.
\(m_{H_2O}=10.8\left(g\right)\)
\(n_{H_2O}=\dfrac{10.8}{18}=0.6\left(mol\right)\)
\(m_{CO_2}=19.8\left(g\right)\)
\(n_{CO_2}=\dfrac{19.8}{44}=0.45\left(mol\right)\)
\(n_C:n_H=0.45:1.2=3:8\)
\(CT:C_3H_8O\)
\(C_3H_8O+CuO\rightarrow C_3H_6O+Cu+H_2O\)
\(X:\text{Propanal }\)
Đáp án : B
Theo đề bài, suy ra nH2O = 0,04 mol ; nCO2 = 0,03 mol
=> A là ancol no, nA = nH2O - nCO2 = 0,01 mol
=> MA = 60 (C3H7OH)
?buithianhtho