Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
câu 31 xét hai trường hợp
TH1 mạch sinh ra Arn có T=20% G=30% là mạch tổng hợp nên ARn
TH2 mạch sinh ra Arn có T=20%G=30% là mạch bổ sung
câu 29
+ta có:
- tỉ lệ phần trăm so với cả mạch của nu loại A trên mạch gốc là 20%
=> TL phần trăm của nu loại A trên mạch gốc là 20%*2=40%
- tỉ lệ phần trăm của nu loại X trên mạch bổ sung của gen là 10%
=> TL phần trăm của nu loại G trên mạch gốc là 10%
+ ta có TL các loại nu trên mạch gốc
%A+%T+%X+%G=100%
=>%T+%X=50%(1)
- theo đề ta có %T-%X=10%(2)
từ (1) và (2) => %T=30%; %X=20%
theo NTBS ta có:
%Agốc=%rU=40%
%Tgốc=%rA=30%
%Ggốc=%rX=10%
%Xgốc=%rG=10%
5) Cặp vợ chồng thuận tay phải sinh đứa 2 thuận tay trái
=> Thuận tay phải trội hoàn toàn thuận tay trái và bố mẹ dị hợp
Vợ chồng mắt nau sinh đứa thứ 3 mắt đen
=> Mất nâu trội hoàn toàn so với đen. bố mẹ dị hợp
Quy ước A thuận phải a thuận trái B mắt nâu b mắt đen
=> Kg của bố mẹ là AaBb x AaBb
Người con1 thuận tay phải mắt nâu có kg AABB hoăc AaBB AABb AaBb
Người con 2 thuận trái mắt nâu có Kg aaBB hoặc aaBb
Người con 3 thuận phải mắt đen có kg AAbb hoặc Aabb
6) a)Số nu của phân tử ADN là 9*10^5/300= 3000 nu
Gen 1 nhiều hơn gen 2 số nu là 0.102*10^4*2/3.4= 600 nu
=> Số nu của gen 1 là (3000+600)/2= 1800 nu
Số nu gen 2 là 1800-600= 1200 nu
b) Số aa được tổng hợp từ gen 1 là (1800/6)-2= 298 aa
Số aa đc tổng hợp từ gen 2 là (1200/6)-2= 198 aa
c) Số tARN tham gia giải mã là 299*5 + 199*5= 1490 phân tử
Ta có F1 đồng loạt thân xám, lông ngắn =>Thân xám là trội so với thân đen. Lông ngắn là trội so với lông dài. Quy ước gen: A qui định thân xám a qui định thân đen B qui định lông ngắn b qui định lông dài. Theo đề ta có: Mỗi gen qui định một tính trạng và các gen nằm trên các NST thường khác nhau. => Các tính trạng trên di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen. - Ruồi giấm thân đen, lông dài có kiểu gen aabb. Mà F1 có kiểu hình thân xám lông ngắn . => F1 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen (AaBb). P: thân đen, lông dài x thân xám, lông ngắn aabb AABB => F1: 100%AaBb(thân xám, lông ngắn) * Trường hợp với ruồi giấm cái thứ nhất: - Xét tính trạng màu thân: F2 : 100% thân xám, mà bố có kiểu gen dị hợp Aa. => mẹ có kiểu gen đồng hợp AA. (1) -Xét tính trạng kích thước lông: F1 dị hợp, F2 phân li theo tỉ lệ 1:1 -> Đây là kết quả của phép lai phân tích. => mẹ có kiểu gen bb. (2) =>Ruồi giấm cái thứ nhất có kiểu gen là AAbb, kiểu hình là thân xám lông dài. -Sơ đồ lai: P1:Thân xám lông ngắn x thân xám lông dài AaBb AAbb F2: 1AABb:1AAbb:1AaBb:1Aabb Kiểu hình: 1 xám dài: 1 xám ngắn.
@Giờ mình bận rồi. Đi học về rồi mình giải tiếp. SORRY.
* Quy ước:
Ở người A quy định mắt đen ( Tính trạng trội)
a quy định mắt xanh ( Tính trạng lặn)
P : ? x ?
Con : mắt đen, mắt xanh
* Biện luận:
- Con sinh ra có người mắt xanh: aa nhận 1 a từ bố và 1 a từ mẹ → bố và mẹ đều chứa a
- Con sinh ra có người mắt đen: A nhận 1 A từ bố hoặc từ mẹ
Vậy có 2 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Bố và mẹ đều có kiểu gen Aa
P: Aa x Aa
↓ ↓ ↓ ↓
GP: A a A a
↓ ↓ ↓ ↓
Con : AA Aa Aa aa
Đáp án: b Mẹ mắt đen (Aa) x Bố mắt đen (Aa)
Trường hợp 2: Bố mắt đen x Mẹ mắt xanh
P: Aa x aa
↓ ↓ ↓
GP: A a a
↓ ↓
Con: Aa aa
Đáp án: c Mẹ mắt xanh (aa) x Bố mắt đen (Aa)
bài 10;
A. nhóm tb này đang ở kì giữa giảm phân I hoặc kì giữa gp II
+ kì giữa gp I có 2n (kép) => số tb = 400/50 = 8 tb
+ kì giữa gp II có n (kép) => số tb = 400/25 = 16 tb
B. nhóm tb thứ hai đang phân li về 2 cực của tb => kì sau gp II => NST dạng 2n (đơn) => số tb = 800/50 = 16 tb.
sau khi kết thúc gp II tạo ra số tb = 16.2 = 32 tb
C.
số tinh trùng trực tiếp thụ tinh = 3.125% * 32 = 1 tinh trùng
chỉ 1 tinh trùng tham gia thụ tinh = số hợp tử = 1
Đề nhiều bài tập nhỉ, chị thích. hồi chị thi toàn lý thuyết làm rõ chán
...