Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Em tham khảo nhé !
In the past, I had a wonderful trip to Dalat, everything in there made me feel very comfortable. I live in Ho Chi Minh City, I often see people traveling from Ho Chi Minh City to DaLat by motorbike. However, I choose the safer option is to go by bus. If you go at night, it only takes about 5 hours to come to Da Lat. My first impression when I came to Da Lat was the weather, it is quite cold. I rented a 3 star hotel, however, when I entered the room, I did not see the air conditioner anywhere. Was the air cold, so they didn’t have an air conditioner?
Bạn cần T.a Hay T.viet!!!
My first visit to Nha Trang, the coastal city, was three years ago. It was a pleasant and memorable trip.
Nha Trang, the capital of Khanh Hoa province, has one of the most popular municipal beaches in all of Vietnam. In Nha Trang, nature beauties are so tempting. Waves crashing onto the cliffs; the soft sigh of the sea breeze; clean white sands and turquoise waters; it all makes for a stunning landscapes. On my visit to Nha Trang, I used to get up early each morning to stroll along the beach – a chance to breath in the fresh sea air and enjoy the sunrise across the water. One attraction that captivated me three years ago and still it does is the collection of small offshore islands. Hon Tre is the largest of the islands, and Monkey island is, as the name suggests, the home of hundreds of wild monkeys. Yen island is known for its swifts’ nests.
Nha Trang is one of the greatest holiday destination. I hope to have chance to come back.
Dịch:
Lần đầu tiên tôi đến Nha Trang, một thành phố ven biển đầy mê đắm, là vào một ngày hè ba năm trước đây. Đó là một chuyến đi vô cùng thoải mái và đáng nhớ.
Nha Trang, là thành phố của tỉnh Khánh Hòa, là một trong những bãi biển đẹp nhất và nổi tiếng nhất tại Việt Nam. Nha Trang có nét đẹp tự nhiên vô cùng hấp dẫn. Sóng xô vào vách đá; gió biển thổi man mác; bờ cát sạch trắng xóa và nước màu lam; tất cả tạo nên một cảnh quan vô cùng tuyệt đẹp. Trong suốt chuyến đi Nha Trang, mỗi sáng tôi dậy sớm và đi dạo dọc bờ biển – cơ hội để hít thở trong không khí biển trong lành và thưởng ngoạn cảnh mặt trời nhô lên từ mặt nước. Một điểm thú vị đã thu hút tôi từ 3 năm trước đến tận bây giờ đó quần thể hải đảo nhỏ. Hòn Tre là đảo lớn nhất của quần đảo và đảo Khỉ nơi là nhà của hàng trăm con khỉ hoang dã. Đảo Yến nơi tiếng là nơi cư trú của hàng nghìn con chim yến.
Nha Trang là một trong những điểm đến tuyệt vời nhất cho kỳ nghỉ. Tôi hy vọng sẽ có cơ hội để quay trở lại nơi đó trong dịp gần nhất.
Trong lớp mình thích môn toán, lịch sử và tiếng việt.Gia đình mình có 6 người. Mình đứng thứ 5 trong nhà
The temple was built in 1070 and was reconstructed during the Trần dynasty (1225–1400) and in the subsequent dynasties. For nearly two centuries, despite wars and disasters, the temple has preserved ancient architectural styles of many dynasties as well as precious relics. Major restorations have taken place in 1920, 1954 and 2000.[3]
"In the autumn of the year Canh Tuat, the second year of Than Vu (1070), in the 8th lunar month, during the reign of King Lý Thánh Tông, the Văn Miếu was built. The statues of Confucius, his four best disciples: Yan Hui (Nhan Uyên), Zengzi (Tăng Sâm), Zisi (Tử Tư), and Mencius (Mạnh Tử), as well as the Duke of Zhou (Chu Công), were carved and 72 other statues of Confucian scholars were painted. Ceremonies were dedicated to them in each of the four seasons. The Crown Princes studied here."[4]
In 1076, Vietnam's first university, the "Quốc Tử Giám" or Imperial Academy, was established within the temple during the reign of Lý Nhân Tông to educate Vietnam's bureaucrats, nobles, royalty, and other members of the elite. The university remained open from 1076 to 1779. In 1802, the Nguyễn dynasty's monarchs founded the Huế capital where they established a new imperial academy. The academy at the Hanoi temple lost its prominence and became a school of the Hoài Đức District.
Under the French protectorate, the Văn Miếu - Quốc Tử Giám was registered as a Monument historique in 1906. During the period of 1945- 1954, the French demolished parts of the temple to make room for the sick and wounded since the hospitals were full during times of war
Chúng ta có thể sử dụng “it” ở vị trí chủ ngữ để chỉ khoảng cách.
Ex: It is about 300 metres from my house to the bus stop.Từ nhà tôi đến trạm xe buýt khoảng 300m.
2. Cách dùng used to - The use of used toChúng ta sử dụng used to (đã từng) khi nói về thói quen trong quá khứ nhưng nay không còn nữa.
Ex: When I was a child, I used to go to Suoi Tien.
Khi còn nhỏ, tôi đã từng đi Suối Tiên.
a. Cách thành lập Used to
Thể khẳng định (Affirmative form)
S + used to + V (bare inf)
Ex: I used to live in Hue. Tôi đã từng sống ở Huế.
(nhưng giờ không còn ở đó nữa)
Thể phủ định (Negative form)
S + didn’t + use to + V (bare inf)
Ex: My father didn’t use to smoke cigarette.
Bố tôi trước đây không hút thuốc (nhưng bây giờ bắt đầu hút thuốc).
Thể nghi vấn (Interrogative form)
Did + S + use to + V (bare inf)?
Ex: Did you use to work in the post office?
Có phải trước đây anh đã từng làm việc ở bưu điện không?
Lưu ý (Note);
Ngoài việc sử dụng used to để nói về thói quen trong quá khứ, chúng ta còn sử dụng would.
Used to: đã từng, thường, vốn
would: thường
Ex: When Tham was a child, she would go fishing on Sunday.
Khi Thắm còn nhỏ, cô ấy thường đi câu cá vào Chủ nhật.
Would và used to không được dùng để đề cập đến sự việc nào đó đã xảy ra bao nhiêu lần hoặc mất khoảng bao lâu thời gian. Khi muốn đề cập đến sự việc xảy ra bao nhiêu lần trong quá khứ, chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn.
Ex: We lived in Japan for seven years.
Chúng tôi đã sống ở Nhật được bảy năm.
When I was a child, I went to Bangkok three times.
Khi còn nhỏ, tôi đã đến Băng Cốc ba lần.
Chúng ta cũng cần phải phân biệt rõ giữa used to + bare infinitive và to be + used to + V-ing.
• Used to + bare inf (đã từng) chỉ thói quen trong quá khứ.
Ex: When I was a child, I used to go to Dam Sen Park.
Khi còn nhỏ, tôi thường đi công viên Đầm Sen.
• To be + used to + V-ing (trở nên quen với) chỉ thói quen hoặc việc thường xảy ra ở hiện tại.
Ex: I am used to listening to music every evening.
Tôi quen với việc nghe nhạc mỗi tối.
Gardening and enjoying delicious foods are two of my favorites. About gardening, I have planted lots of different seeds, both vegetables and flowers at my small plot of land in front of my house. I always dream of creating a flourish garden on my own. About foods, I think I can eat everything when I'm hungry, but my best dish ever is salad. It's light for my stomach and easy to make. In my free time, I often do the gardening or eating as they help me relax and refresh myself.
Sorry vì giờ mới rep được bạn, mình mong câu trả lời của mình không phải quá muộn màng. Like nếu bạn thích câu trả lời của mình nha!