Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
theo đề ta quy ước gen : A: lông đen,a:nâu
B:chân cao,b:chân thấp
khi cho lai thỏ đực lông đen chân cao với thỏ cái
TH1 F1 tỉ lệ 3:3:1:1=(3:1)(1:1)
xét tỉ lệ 3:1→đây là kết quả lai 1 cặp tính trạng của MenĐen→P: AaxAa
hoặc BbxBb
xét tỉ lệ 1:1→đây là kq của phép lai phân tích→P: Bbxbb hoặc Aaxaa
tổ hợp các kg ta có 2 TH
P: AaBb x Aabb P AaBb x aaBb
F1:1AABb:2AaBb:2Aabb:1AAbb:1aaBb:1aabb (tương tự)
3 đen cao:3 đen thấp:1 nâu cao:1 nâu thấp
TH3,TH2 tương tụ như TH1 tỉ lệ TH2: 1:1:1:1=(1:1)(1:1)
→với kiểu bài này ta nên đưa về những tỉ lệ quen thuộc nhé!
Gọi A=lông đen, a=lông nâu; B= chân cao, b= chân thấp
thỏ đực lông đen chân cao= A_B_
TH1: 3 A_B_ : 3A_bb : 1 aaB_ :1 aabb
=> thỏ đực lông đen chân cao = AaBb, thỏ cái 1: Aabb
SĐL1:
P1: Aabb x AaBb
G1: Ab ab AB Ab aB ab
F1: .....
TH2: tỉ lệ: ........1 : 1: 1 : 1 => KQ lai phân tích
=> Thỏ cái 2: aabb
TH3: đồng loạt chân đen lông cao => THỏ cái 3 thuần chủng :AABB
Quy ước gen:
Đen :A
Nâu :a
Cao :B
Thấp :b
TH1: F1 có tỉ lệ 3:3:1:1 = (3:1)(1:1) => P có KG là : (Aa x Aa)(Bb x bb)
hay P : AaBb x Aabb
(đen ,cao) (đen;thấp)
=> thỏ đực có kiểu gen là AaBb
còn cá thể (1) có KG là Aabb
TH2 : F1 có tỉ lệ 1:1:1:1 = (1:1)(1:1) => P có KG là : (Aa x aa)(Bb x bb)
=> cá thể (2) có KG : aabb
TH3 : F1: 100% đen ,cao => P : AaBb x AABB
=> cá thể (3) có KG : AABB
Bạn có thể giải thích tại sao trường hợp 3 P lại có KG đó kh ạ ? Do lí thuyết cô cho hay suy ra như nào ạ?
tỉ lệ 3:3:1:1=(3:1)tổ hợp với (1:1)
xét các tỉ lệ ten rồi tìm KG của P
Lông xám là trội so với lông đen → Kí hiệu A, a.
Chân cao là trội so với chân thấp → Kí hiệu B, b.
Lông xám, chân thấp x Lông đen, chân cao
F1 đều lông xám, chân cao. → P thuần chủng: Lông xám, chân thấp (AAbb); Lông đen, chân cao (aaBB) → F1: AaBb.
Cho F1 x F1: AaBb x AaBb →F2:
a/ Tỉ lệ kiểu gen: AaBb = 1/2Aa x 1/2Bb = 1/4; aaBb= 1/4aa x 1/2Bb = 1/8
b/ Tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng lặn thuần chủng (aabb) = tỉ lệ kiểu hình mang 2 tính trạng trội thuần chủng (AABB) = 1/4 x 1/4 = 1/16.
* Quy ước:
A - Thân cao a - Thân thấp
B - Lông nâu b - Lông trắng
a.
- Xét sự phân li kiểu hình ở đời Fa:
Thân cao : Thân thấp = (25% + 25%) : (25% + 25%) = 1 : 1
→ P có kiểu gen Aa × aa
Lông nâu : Lông trắng = (25% + 25%) : (25% + 25%) = 1 : 1
→ P có kiểu gen Bb × bb
- Tổ hợp kết quả của hai phép lai:
(1 : 1) : (1 : 1) = 1 : 1 : 1 : 1 (Giống với tỉ lệ ở đề bài)
⇒ Các tính trạng di truyền theo quy luật Phân li độc lập
⇒ F1 mang kiểu gen AaBb
* Sơ đồ lai phân tích của F1:
F1 × aabb: AaBb × aabb
G: AB; Ab; aB; ab ab
Fa: AaBb; Aabb; aaBb; aabb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 1 Gà thân cao lông nâu : 1 Gà thân cao lông trắng : 1 Gà thân thấp lông nâu : 1 Gà thân thấp lông trắng
b.
- F1 đều có kiểu gen giống nhau (AaBb), P thuần chủng
⇒ P mang kiểu gen AABB × aabb hoặc AAbb × aaBB
* Sơ đồ lai 1:
P: AABB × aabb
GPGP: AB ab
F1: AaBb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 100% AaBb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 100% Gà thân cao lông nâu
* Sơ đồ lai 2:
P: AAbb × aaBB
GPGP: Ab aB
F1: AaBb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 100% AaBb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 100% Gà thân cao lông nâu
c.
- Để đời con F2 có 100% gà chân cao
→ Kiểu gen của F1 và gà đem lai là Aa × AA
- Để đời con F2 có 100% gà lông nâu
→ Kiểu gen của F1 và gà đem lai là Bb × BB
- Để đời con F2 có 100% gà chân cao lông nâu kiểu gen của F1 và gà đem lai là AaBb × AABB
* Sơ đồ lai:
F1 × F1: AaBb × AABB
GF1GF1: AB; Ab; aB; ab AB
F2: AABB; AABb; AaBB; AaBb
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AABB : 1AABb : 1AaBB : 1AaBb
+ Tỉ lệ kiểu hình: 100% Gà thân cao lông nâu
(Đã có tham khảo)
b) Vì P thuần chủng nên KG của P là:
+AABB x aabb (Chân cao lông nâu x Chân thấp lông đen)
+aaBB x AAbb (Chân thấp lông nâu x Chân cao lông đen)
Sơ đồ lai:
TH1:
P: AABB x aabb (Chân cao lông nâu x Chân thấp lông đen)
GP: AB ; ab
F1: AaBb(100% Chân cao lông nâu)
TH2:
P: aaBB x AAbb (Chân thấp lông nâu x Chân cao lông đen)
GP: aB ; Ab
F1: AaBb(100% Chân cao lông nâu)
a)
Ở cả 2 phép lai trên F1 đều có KG là AaBb.
Sơ đồ lai:
F1 lai phân tích: AaBb(Chân cao lông nâu ) x aabb(Chân thấp lông đen)
GF1: AB ; Ab ; aB ; ab ; ab
F2: AaBb : AaBB ; aaBb : aabb
KH: 25% chân thấp, lông nâu : 25% chân cao, lông trắng : 25% chân thấp, lông trắng.
c) Để F2 có 100% là chân cao lông nâu thì gà đen lai phải có KG là AABB
-Giải thích : Vì gà đem lai phải cho giao tử là AB thì mới có thể có 100% chân cao lông nâu, gen trội A, B át gen lặn a, b .
Sơ đồ lai:
F1 x AABB: Chân cao lông nâu(AaBb) x Chân cao lông nâu(AABB)
GF1: AB, Ab , aB, ab ; AB
F2: AABB ; AABb ; AaBB ; AaBb(100% Chân cao lông nâu)
ở cà chua ,tính trạng thân cao (A);quả đỏ (B) trội hoàn toàn so với thân lùn (a);quả vàng (b).Cho cây cà chua có kiểu gen dị hợp về 2 cặp tính trạng thân cao ,quả đỏ lai phân tích thu được F1.Tỉ lệ kiểu gen của đời con F1 là:
A.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 3:1
B.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 3:3:1:1
C.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 9:3:3:1
D.4 loại kiểu gen phân li theo tỉ lệ 1:1:1:1