Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tính thời gian chuyển động của vận động viên:
Áp dụng công thức tính tầm bay xa:
L m a x = v 0 t ⇒ v 0 = L m a x /t = 42(m/s)
Cách 1:
Quãng đường quả tạ dịch chuyển:
\(s=v.t=15.2=30\left(m\right)\)
Công sinh ra:
\(A=F.s=7.10.30=2100\left(J\right)\)
Công suất:
\(P=\frac{A}{t}=\frac{2100}{2}=1050\left(W\right)\)
Cách 2:
Công suất:
\(P=\frac{A}{t}=\frac{F.s}{t}=F.v=7.10.15=1050\left(W\right)\)
Đáp án A
Tầm bay xa của vật là
L = v 0 2 h g ⇒ v 0 = L g 2 h = 10. 10 2.1 , 25 = 20 m / s
Chọn B.
Tầm bay xa của vận động viên là
Phương trình vận tốc
Tốc độ của vận động viên ngay trước khi chạm đất là
Trọng lực tác dụng lên vật xảc định bởi:
Góc tạo bởi trọng lực P và vận tốc v là luôn thay đổi do vậy việc dùng công thức trực tiếp là không đúng. Để làm bài toán này ta phải dựa vào chú ý ở ví dụ 3 đó là: A = m.g.h
Ở đây h là hiệu độ cao ở vị trí đầu và cuối nên: h=2m
Công của trọng lực thực hiện được kể từ khi quả tạ rời khỏi tay vận động viên cho đến lúc rơi xuống đất