K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

19 tháng 4 2017

Đáp án B

Ta có: l = k λ 2   =   k v 2 f ⇒ f   =   k v 2 l = k . 40 2 . 1 , 5 = 40 3 k

Tần số có giá trị từ 30Hz đến 100Hz  ⇒ 30 ≤ 40 3 k ≤ 100 ⇒ 2 , 25   ≤ k ≤ 7 , 5 ⇒ k   =   3 ; 4 ; 5 ; 6 ; 7

Để tạo được sóng dừng trên dây với số nút nhiều nhất (ứng với k = 7) thì  ⇒ f   =   40 3 . 7 = 93 , 33 H z

1 tháng 1 2020

Đáp án A

Phương pháp: Điều kiện có sóng dừng trên dây hai đầu cố định l = kλ/2 (k là số bó sóng)

Cách giải: Ta có:

l = k λ 2 = 4 . v 2 f = 2 v f ⇒ v = lf 2 = 100 . 40 2 = 20   m / s .

19 tháng 1 2018

Đáp án A

Phương pháp: Điều kiện có sóng dừng trên dây hai đầu cố định l = k λ 2 =   k   v 2 f (số nút = k+1)

Cách giải:

+ Trên dây có 5 nút sóng  ⇒ l   =   4 λ 2 = 4 v 2 . 27 = 2 v 27

+ Trên dây có 11 nút sóng  ⇒ l   =   10 λ 2 = 10 v 2 f = 5 v f

Từ  (1)    (2) 2 v 27 = 5 v f ⇒ f   =   67 , 5 H z

5 tháng 2 2017

Chọn đáp án B

Trên hình 3λ/4 = 30 cm → λ = 40 cm.

Từ t 1  đến t 2  hết 2/3: Điểm M đi từ biên dương sang biên âm rồi quay lại vị trí –A/2.

Vẽ trên đường tròn lượng giác từ t 1  đến t 2 hết 2/3 s: đi được góc = 240 °  → 2T/3 = 2/3 → T = 1 s.

→ v = λ/T = 40/1 = 40 cm/s.

5 tháng 3 2019

Đáp án B

Trên hình 3λ/4 = 30 cm → λ = 40 cm.

Từ t1 đến t2 hết 2/3: Điểm M đi từ biên dương sang biên âm rồi quay lại vị trí –A/2.

Vẽ trên đường tròn lượng giác từ t1 đến t2 hết 2/3 s: đi được góc = 2400 → 2T/3 = 2/3 → T = 1 s.

→ v = λ/T = 40/1 = 40 cm/s.

16 tháng 7 2017

3 tháng 3 2017

26 tháng 5 2016

Theo công thức liên hệ chiều dài day và số bụng sóng ta có $2,4=8.\dfrac{\lambda}{2} \Rightarrow \lambda =0,6m=60 cm$

Công thức tính biên độ tại một điểm bất kì trên sợi dây cách nút gần nhất một khoảng là d đang có sóng dừng với biên độ tại bụng là 2A:

$a=2A \cos \left(\dfrac{2 \pi d}{\lambda} +\dfrac{\pi }{2} \right).$

Gọi khoảng cách từ A tới nút gần nhất là d thì do $\dfrac{\lambda}{4}<20$ nên ta có B cách nút gần nhất với nó một khoảng 10-d.

$| a_A-a_B |=2A |\left(\dfrac{2 \pi d}{\lambda} +\dfrac{\pi }{2} \right)-\left(\dfrac{2 \pi \left(10-d\right)}{\lambda} +\dfrac{\pi }{2} \right) |$

$=4A |\sin \left(\dfrac{10 \pi }{\lambda}+\dfrac{\pi }{2} \right) | |\sin \left(\dfrac{\pi \left(2x-10\right)}{\lambda}\right) |.$

Biểu thức trên lớn nhất khi $|\sin \left(\dfrac{\pi \left(2x-10\right)}{\lambda}\right) |$ lớn nhất, tức là bằng 1.

Thay số ta có đáp án D

17 tháng 11 2019

Đáp án A

Phương pháp: Đồng nhất với phương trình sóng dừng và áp dụng công thức tốc độ truyền sóng v = λ T

Cách giải:

Ta có:  2 π x λ   =   π x 4 ω   =   20 π ⇒ v   =   λ T = 80 c m / s

1 tháng 9 2019

Đáp án A

+ Khi có sóng dừng, phần tử dây cách nút một đoạn d dao dộng với biên độ a = A sin 2 π d λ , phần tử dây cách bụng một đoạn d dao động với biên độ a = A cos 2 π d λ .

+ Với a 2 = 3  mm, lớn hơn a 1 = 2  mm → hai điểm gần nhau nhất dao động cùng biên độ a 2 phải đối xứng nhau qua bụng sóng, hai điểm dao động với cùng biên độ a 1  phải đối xứng nhau qua nút sóng

→ a 1 = A sin π d 2 a 2 = A cos π d 2 ↔ 2 = A sin 10 π λ 3 = A c o s 10 π λ → A = 2 2 + 3 2 = 13 λ = 53 mm.

+ Khoảng cách giữa hai nút sóng liên tiếp là Δ d = λ 2 = 26 , 7 m m