Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
Câu 1
Không phá hoại của công của nhà trường bảo quản tốt bàn ghế bảng mà mình ngồi và được cấp cho lớp.
Câu 2:
- Bản thân em và các bạn trong trường bảo vệ tài sản nhà trường thông qua việc:
+ Không trèo lên cây, vặt hoa, dẫm lên cỏ.
+ Tích cực trồng cây, chăm sóc cây lớn lên.
+ Không vứt rác bừa bãi gây lẫy mĩ quan môi trường.
+ Thường xuyên vệ sinh lớp học thường xuyên.
Câu 1 :
_ Việc bảo vệ tài sản nhà trường là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và sự phát triển của trường học. Để bảo vệ tài sản nhà trường của bản thân hoặc các bạn trong trường, bạn có thể thực hiện các hành động sau:
+ Khóa cửa sổ, cửa ra vào và các cửa phòng học khi không sử dụng.
+ Không để lại tài sản cá nhân quá lớn trên bàn học hoặc trong phòng học.
+ Không cho phép người lạ vào khu vực trường học.
+ Thông báo cho giáo viên hoặc nhân viên trường nếu bạn phát hiện bất kỳ hoạt động nghi vấn hoặc nguy hiểm nào.
+ Sử dụng các thiết bị an ninh như camera để giám sát khu vực trường học.
+ Tham gia các chương trình giáo dục về an toàn và bảo vệ tài sản để có thêm kiến thức và kỹ năng bảo vệ tài sản nhà trường.
Câu 2 :
_ Là một học sinh, em và các bạn có thể thực hiện các hành động sau để bảo vệ tài sản nhà trường:
+ Không viết, vẽ hoặc phá hoại tài sản của trường như bàn ghế, tường, cửa sổ, v.v.
+ Không mang các vật dụng nguy hiểm như dao, kéo, súng, v.v. vào khu vực trường học.
+ Không để lại tài sản cá nhân quá lớn trên bàn học hoặc trong phòng học.
+ Khóa cửa sổ, cửa ra vào và các cửa phòng học khi không sử dụng.
+ Thông báo cho giáo viên hoặc nhân viên trường nếu bạn phát hiện bất kỳ hoạt động nghi vấn hoặc nguy hiểm nào.
+ Tham gia các chương trình giáo dục về an toàn và bảo vệ tài sản để có thêm kiến thức và kỹ năng bảo vệ tài sản nhà trường.
+ Tôn trọng tài sản của trường và giữ gìn sạch sẽ khu vực trường học.
Những hành động này sẽ giúp bảo vệ tài sản nhà trường và đảm bảo an toàn cho mọi người trong trường học
Trong cuộc sống:có lỗi sai cần biết hối cải,tự lập ra thời gian biểu cho bản thân,nghiêm khắc thực hiện các điều khoản do pháp luật quy định,...
Trong công việc:biết học tập những điều tốt ở mọi người để rèn luyện bản thân,luôn siêng, năng kiên trì theo đuổi mục tiêu,tự đặt ra các mục tiêu để cố gắng ,phấn đấu,........
Trong học tập:tiếp thu những điều tốt từ bạn bè,đặt ra các mục tiêu cần phấn đấu cho bản thân,thực hiện ,chấp hành tốt các nội quy của trường,lớp,.........
chúc bn học tốt !!!
-Giữ gìn,bảo vệ
-Có các biện pháp tu sửa khi tài sản bị hư hỏng
-Tuyên truyền để mọi người có ý thức bảo vệ tài sản của trường
............................................
-Không đập cửa mạnh
-Không vẽ bậy lên bàn ,tường...
-Tuyên truyền với các bạn học sinh về việc bảo vệ tài sản nhà trường.
-Ngăn cản các bạn có hành động phá họi tài sản nhà trường.
Tick nha và chúc học tốt
I. 1. Quyền sống
Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.
2. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
3. Quyền được chăm sóc sức khỏe
Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.
4. Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.
5. Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu
1. Trẻ em có quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.
2. Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.
6. Quyền vui chơi, giải trí
Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.
7. Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc
1. Trẻ em có quyền được tôn trọng đặc điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình.
2. Trẻ em có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc mình.
8. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
9. Quyền về tài sản
Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp luật.
10. Quyền bí mật đời sống riêng tư
1. Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
11. Quyền được sống chung với cha, mẹ
Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
12. Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ
Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin khi cha, mẹ bị mất tích.
13. Quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi
1. Trẻ em được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
14. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị xâm hại tình dục.
15. Quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi làm việc có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.
16. Quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
17. Quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt
Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.
18. Quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy
Trẻ em có quyền được bảo vệ khỏi mọi hình thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.
19. Quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính
Trẻ em có quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm hại khác.
20. Quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang
Trẻ em có quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi hình thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.
21. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội
Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nơi trẻ em sinh sống và điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.
22. Quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội
Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.
23. Quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp
Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
24. Quyền của trẻ em khuyết tật
Trẻ em khuyết tật được hưởng đầy đủ các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.
25. Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn
Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
II
Chích ngừa và tiêm vắc-xin COVID-19 đầy đủ, đúng hạnVắc-xin COVID-19 có tác dụng bảo vệ quý vị khỏi mắc bệnh. Các vắc-xin ngừa COVID-19 có hiệu quả cao trong việc phòng ngừa bệnh nghiêm trọng, nhập viện và tử vong.Tiêm chủng là cách tốt nhất để làm chậm sự lây lan của SARS-CoV-2, loại vi-rút gây bệnh COVID-19.CDC khuyến nghị rằng tất cả mọi người đủ điều kiện cần tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 đầy đủ, đúng hạn, bao gồm cả người bị suy giảm miễn dịch.Đeo khẩu trangMọi người trong độ tuổi từ 2 tuổi trở lên nên đeo khẩu trang ôm khít mặt đúng cách ở trong nhà tại nơi công cộng nơi có Mức Độ COVID-19 Trong Cộng Đồng cao, bất kể tình trạng tiêm chủng như thế nào.Đeo khẩu trang ôm khít, có khả năng bảo vệ và tạo cảm giác thoải mái cho quý vị.Nếu quý vị đang ở khu vực có Mức Độ COVID-19 Trong Cộng Đồng ở mức cao và trong độ tuổi từ 2 trở lên, hãy đeo khẩu trang trong nhà tại nơi công cộng.Nếu quý vị bị bệnh hoặc cần ở cạnh người khác, hoặc đang chăm sóc người bị COVID-19, hãy đeo khẩu trang.Nếu quý vị có nguy cơ cao bị bệnh nghiêm trọng, hoặc đang sống cùng hoặc ở cùng người có nguy cơ cao hơn, hãy trao đổi với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị về việc đeo khẩu trang ở Mức Độ COVID-19 Trong Cộng Đồng là trung bình.Những người đang có bệnh hoặc đang dùng thuốc làm suy yếu hệ miễn dịch thì có thể không được bảo vệ hoàn toàn ngay cả khi đã được tiêm chủng đầy đủ vắc-xin ngừa COVID-19. Họ nên trao đổi với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về các biện pháp phòng ngừa bổ sung cần thiết.Để biết thêm thông tin, tham khảo nội dung Vắc-xin ngừa COVID-19 cho người bị suy giảm miễn dịch từ trung bình đến nghiêm trọng.Bắt buộc phải đeo khẩu trang che mũi và miệng trên máy bay, xe buýt, tàu hỏa và các phương tiện giao thông công cộng khác khi nhập cảnh vào, đi trong nội địa hoặc ra khỏi Hoa Kỳ cũng như tại các khu vực trong nhà của các trung tâm vận chuyển như sân bay và nhà ga. Du khách không bắt buộc phải đeo khẩu trang ở các khu vực ngoài trời khi đang di chuyển (như trên khu vực boong ngoài trời của phà hoặc tầng trên cùng không có mái che của xe buýt).
Giữ khoảng cách 6 feet với người khácTrong nhà: Tránh tiếp xúc gần với người bị bệnh, nếu có thể. Nếu có thể, hãy duy trì khoảng cách 6 feet hoặc 2 mét giữa người bị bệnh và những người sống cùng nhà. Nếu quý vị đang chăm sóc người bệnh, hãy nhớ đeo khẩu trang ôm khít đúng cách và thực hiện theo các bước khác để bảo vệ bản thân.Ở nơi công cộng trong nhà: Nếu quý vị chưa tiêm vắc-xin ngừa COVID-19 đầy đủ, đúng hạn, hãy giữ khoảng cách tối thiểu 6 feet với người khác, đặc biệt là nếu quý vị có có nguy cơ cao hơn mắc bệnh rất nặng do COVID-19.Tránh các không gian thông khí kém và nơi đông ngườiNếu ở trong nhà, hãy đưa không khí trong lành vào bằng cách mở cửa và cửa sổ, nếu có thể.Nếu quý vị có nguy cơ mắc bệnh rất nặng cao hơn do COVID-19, hãy tránh những nơi đông người và không gian trong nhà mà không có không khí trong lành từ ngoài trời đưa vào.Xét nghiệm để tránh lây truyền sang cho người khácQuý vị có thể chọn từ nhiều loại xét nghiệm khác nhau.Xét nghiệm SARS-CoV-2(loại vi-rút gây bệnh COVID-19) cho biết là quý vị có đang nhiễm bệnh không tại thời điểm làm xét nghiệm. Loại xét nghiệm này được gọi là xét nghiệm vi-rút vì nó phát hiện có nhiễm vi-rút hay không.Bất kể loại xét nghiệm quý vị chọn là gì, kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là quý vị mắc bệnh và phải cô lập cũng như thông báo cho những người có tiếp xúc gần của mình để tránh lây truyền bệnh cho người khác.Dụng cụ tự xét nghiệm là loại xét nghiệm vi-rút không cần kê toa có thể được sử dụng tại nhà hoặc ở bất kỳ đâu, dễ sử dụng và cho kết quả nhanh chóng. Bất kỳ người nào cũng có thể sử dụng dụng cụ tự xét nghiệm, bất kể trạng thái chích ngừa hay việc họ có triệu chứng hay không.Bộ dụng cụ tự xét nghiệm COVID-19 là một trong số nhiều biện pháp giảm rủi ro cùng với tiêm chủng, đeo khẩu trang và cách ly giao tiếp xã hội, giúp bảo vệ quý vị và người khác bằng cách giảm khả năng lây lan COVID-19.Rửa tay thường xuyênRửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước trong tối thiểu 20 giây đặc biệt là sau khi đến khu vực công cộng hoặc sau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơi.Điều đặc biệt quan trọng là cần rửa tay:Trước khi ăn hoặc chuẩn bị đồ ănTrước khi chạm vào mặt quý vịSau khi dùng toa-létSau khi rời khỏi khu vực công cộngSau khi xì mũi, ho hoặc hắt hơiSau khi cầm khẩu trang của quý vịSau khi thay bỉmSau khi chăm sóc người bệnhSau khi chạm vào động vật hoặc thú nuôiNếu không có xà phòng và nước, sử dụng dung dịch sát trùng tay có chứa ít nhất 60% cồn. Xoa dung dịch đều ra toàn bộ bàn tay và chà hai tay vào nhau cho đến khi khô.Tránh chạm vào mắt, mũi và miệng bằng tay chưa rửa sạch.Che miệng khi ho và hắt hơi Nếu đang đeo khẩu trang: Quý vị có thể ho hoặc hắt hơi vào khẩu trang của mình. Đeo khẩu trang sạch, mới ngay khi có thể và rửa tay.Nếu đang không đeo khẩu trang, hãy:Luôn luôn che miệng và mũi bằng khăn giấy khi quý vị ho hoặc hắt hơi hoặc sử dụng bên trong khuỷu tay và không khạc nhổ.Vứt khăn giấy đã sử dụng vào thùng rác.Rửa tay ngay bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây. Nếu không có sẵn nước và xà phòng, hãy vệ sinh tay bằng dung dịch sát trùng tay có chứa ít nhất 60% cồn.Vệ sinh và khử trùngThường xuyên lau sạch bề mặt hay chạm vào hoặc khi cần thiết và sau khi quý vị có khách tới nhà. Bao gồm bàn, tay nắm cửa, công tắc đèn, mặt kệ bếp, tay nắm, bàn làm việc, điện thoại, bàn phím, toa-lét, vòi nước và bồn rửa.Nếu có người mắc bệnh hoặc có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19, hãy khử trùng các bề mặt tiếp xúc thường xuyên.Sử dụng sản phẩm khử trùng gia dụng có trong Danh sách N của EPA: Các chất khử trùng dùng cho Vi-rút Corona (COVID-19) theo chỉ dẫn trên nhãn của nhà sản xuất.Nếu bề mặt bị bẩn, hãy làm sạch bằng chất tẩy rửa hoặc xà phòng và nước trước khi khử trùng.Theo dõi sức khỏe hàng ngàyCảnh giác với các triệu chứng:Theo dõi sốt, ho, hụt hơi hoặc các triệu chứng khác của COVID-19.Đo thân nhiệt nếu thấy các triệu chứng diễn tiến.Không đo thân nhiệt trong vòng 30 phút sau khi tập thể dục hoặc uống thuốc có thể làm hạ thân nhiệt của quý vị như acetaminophen.Làm theo Hướng dẫn của CDC nếu các triệu chứng tiến triển.Theo dõi các triệu chứng là cực kỳ quan trọng nếu quý vị đang đi công chuyện, vào văn phòng hoặc nơi làm việc cũng như ở những nơi có thể khó giữ khoảng cách là 6 feet.Thực hiện theo khuyến cáo cách lyNếu quý vị chẳng may tiếp xúc gần với người mắc COVID-19: hãy thực hiện theo các khuyến cáo cách ly của CDC.Thực hiện theo khuyến cáo cô lậpNếu quý vị có xét nghiệm dương tính với COVID-19 hoặc có triệu chứng: hãy thực hiện theo khuyến cáo cô lập của CDC.Thực hiện các biện pháp phòng ngừa khi đi du lịchThực hiện theo khuyến cáo đối với hành trình nội địa và quốc tế của CDC.Thông Tin Bổ SungĐể biết thêm thông tin, vui lòng xem:
Gia đình có người đã tiêm chủng và chưa được chủng ngừaCải thiện cách khẩu trang bảo vệ quý vịThông tin dành cho các nhóm người cụ thể (liên kết: Thông tin về COVID-19 dành cho các nhóm người cụ thể | CDC)
Không vứt rác bừa bãi
Trồng cây xanh
Sử dụng túi tái sử dụng được
Sử dụng nguồn năng lượng tái tạo được
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi người xung quanh về bảo vệ môi trường
Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường