Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(a,\) Tỉ lệ kiểu gen $Aa$ ở $F_1$ là: \(Aa=\dfrac{2}{3}.\dfrac{1}{3}=\dfrac{1}{3}\)
- Tỉ lệ kiểu gen $AA$ $F_1$ là: \(AA=\dfrac{1}{3}+\dfrac{2}{3}.\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}=0,5\)
- Tỉ lệ kiểu gen $AA$ $F_1$ là: \(aa=0+\dfrac{2}{3}.\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}=\dfrac{1}{6}\)
\(b,\) Ngẫu phối:
\(\dfrac{2}{3}A\) | \(\dfrac{1}{3}a\) | |
\(\dfrac{2}{3}A\) | \(\dfrac{4}{9}AA\) | \(\dfrac{2}{9}Aa\) |
\(\dfrac{1}{3}a\) | \(\dfrac{2}{9}Aa\) | \(\dfrac{1}{9}aa\) |
- Tỉ lệ kiểu gen sau 1 thế hệ ngẫu phối là: \(\dfrac{4}{9}AA;\dfrac{4}{9}Aa;\dfrac{1}{9}aa\)
b) khi cho giao phấn ngẫu nhiên :
Gọi p(A) : tỉ lệ giao tử A
q(a) : tỉ lệ giao tử a
p(A)+q(a)=1
theo đề, tần số các alen của thế hệ P là:
p(A)=\(\dfrac{2}{6}+\dfrac{2}{6}=\dfrac{4}{6}\Rightarrow q\left(a\right)=1-\dfrac{4}{6}=\dfrac{2}{6}\)
kết quả ngẫu phối cho tỉ lệ kiểu gen F\(_1\) là:
\(\left(\dfrac{4}{6}A:\dfrac{2}{6}a\right)\times\left(\dfrac{4}{6}A:\dfrac{2}{6}a\right)=\dfrac{16}{36}AA:\dfrac{16}{36}Aa:\dfrac{4}{36}aa\)
do tác dụng của chọn lọc, tỉ lệ kiểu gen F\(_1\)là: 16AA:16Aa=1AA:1Aa
\(P:3Bb:1BB\)
a) Tỉ lệ giao tử
B = 5/8 ; b = 3/8
P giao phấn ngẫu nhiên
-> F1: \(\dfrac{25}{64}BB:\dfrac{30}{64}Bb:\dfrac{9}{64}bb\)
b) P tự thụ phấn
\(BB=\dfrac{1}{4}+\dfrac{3}{4}\times\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}=\dfrac{7}{16}\)
\(Bb=\dfrac{3}{4}\times\dfrac{1}{2}=\dfrac{3}{8}\)
\(bb=\dfrac{3}{4}\times\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}=\dfrac{3}{16}\)
\(F1:\dfrac{7}{16}BB:\dfrac{6}{16}Bb:\dfrac{3}{16}bb\)
+ P1: 2/3AA : 1/3Aa
- Tần số alen A = 2/3 + (1/3) : 2 = 5/6; a = 1/6
- Em chỉ cần áp dụng công thức vào là tính được thôi (nếu e ko muốn dùng CT thì có thể viết lần lượt từng phép lai ra cũng được)
+ TH1: tự thụ phấn bắt buộc
- Cách 1: Dùng CT:
+ P tự thụ qua 1 thế hệ:
- TPKG của Aa = \(\dfrac{\dfrac{1}{3}}{2^1}\) = 1/6
TPKG của AA = 2/3 +( \(\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}\)) x 1/3 = 3/4
TPKG aa = 0 + ( \(\dfrac{1-\dfrac{1}{2}}{2}\)) x 1/3 = 1/12
P2: 3/4AA : 1/6Aa : 1/12aa
+ Cách 2: viết sơ đồ lai
- 2/3AA x 2/3AA \(\rightarrow\) 2/3AA
- 1/3 Aa x 1/3Aa \(\rightarrow\) 1/3 (1AA : 2Aa : 1aa) = 1/12AA : 1/6Aa : 1/12aa
+ TPKG ở thế hệ 1: 3/4AA : 1/6Aa : 1/12aa
* TH2: ngẫu phối
5/6A | 1/6a | |
5/6A | 25/36AA | 5/36Aa |
1/6a | 5/36Aa | 1/36aa |
TPKG sau 1 thế hệ ngẫu phối: 25/36AA : 10/36Aa : 1/36aa
- Tỉ lệ của $AA$ là: \(AA=\dfrac{200}{1000}=0,2\)
- Tỉ lệ của $Aa$ là: \(Aa=\dfrac{800}{1000}=0,8\)
- Tỉ lệ thể dị hợp $Aa$ trong quần thể $F_2$ là: \(Aa=\left(\dfrac{1}{2}\right)^2=0,25\)
- Tỉ lệ thể đồng hợp $AA$ trong quần thể $F_2$ là: \(AA=0,2+0,8.\dfrac{1-\left(\dfrac{1}{2}\right)^2}{2}=0,5\)
Trần Vĩ Chi3 tháng 10 2017 lúc 16:10
Đem lai các cây hoa đỏ cần xác định KG lai với cây hoa trắng có kiểu gen aa ( lai phân tích)
- Nếu ở đời con cây nào là đồng tính -> KG của cây đỏ ban đầu là đồng hợp
- Nếu đời con có sự phân tính -> KG của cây đỏ ban đầu là dị hợp
Sơ đồ lai G AA x aa
F1 100 % Aa
G Aa x aa
F1 1Aa: 1aa
- Đây là hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn .
- Nguyên nhân :
+ Qua các thế hệ tự thụ phấn ,tỉ lệ dị hợp giảm dần ,tỉ lệ đồng hợp (trội và lặn ) tăng dần lên .
+ Một số loạiloài thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt (đậu Hà Lan ,cà chua ,..) hay 1 số đôngđộng vật thường xuyên giao phối gần (như chim bồ câu ,chim cu gáy,...) ko bị thoái hoá giống khi tự thụ phấn hay giao phối cận huyết vì hiện tại chúng đang mang những cặp gen đồng hợp ko gây hại cho chúng.