Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TH1: 40% tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm ở cặp số 1.
Ta có tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
40% x 1/4 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1,25%
TH2: 8% tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm ở cặp số 3
Ta có Tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
8% x 1/2 x 1/2 x 1/4 x 1/2 = 0,25%
TH3: 52% tế bào không xảy ra trao đổi chéo
Ta có Tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
52% x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 3,25%
Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ:
1,25% + 0,25% + 3,25% = 4,75%.
TH1: 40% tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm ở cặp số 1.
Ta có tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
40% x 1/4 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1,25%
TH2: 8% tế bào xảy ra trao đổi chéo 1 điểm ở cặp số 3
Ta có Tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
8% x 1/2 x 1/2 x 1/4 x 1/2 = 0,25%
TH3: 52% tế bào không xảy ra trao đổi chéo
Ta có Tỉ lệ giao tử mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố là
52% x 1/2 x 1/2 x 1/2 x 1/2 = 3,25%
Theo lí thuyết, loại tinh trùng mang tất cả NST có nguồn gốc từ bố có tỉ lệ:
1,25% + 0,25% + 3,25% = 4,75%.
Đáp án A
+ Xét trong nhóm tế bào có hoán vị gen
Cặp nhiễm sắc thể có hoán vị gen thì xác suất NST có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là : 0,25
Cặp NST bình thường không có hoán vị gen thì tỉ lệ giao tử là : 0,5
Xét nhóm tế bào có hoán vị gen ở cặp số 1 thì tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là
0,2 × 0,25 × 0,53
Xét nhóm tế bào có hoán vị gen ở cặp số 2 thì tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là
0,4 × 0,25 × 0,53
+ Trong 40% còn lại không có hoán vị gen thì xác suất mang NST bố mỗi cặp đều 0,5
Tỉ lệ giao tử có nguồn gốc hoàn toàn từ bố là là 0,4 × 0,54
Tính tổng: (0,2 + 0,4) × 0,25 × 0,53 + 0,4 × 0,54 = 0,04375 = 4.375%
Ngoài ra có 0,2×0,4 =0,08 có HVG ở cả 2 cặp: 0,08×0,25×0,25× 0,52 = 0,00125
Tỷ lệ giao tử có NST hoàn toàn từ bố là 4,5%.
Giải thích: 40% số tế bào sinh tinh có hiện tượng bắt chéo NST Aa, cặp Bb không bắt chéo
=> Tạo ra số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là x 40% =5%
20% số tế bào sinh tinh có hiện tượng bắt chéo NST Bb, cặp Aa không bắt chéo
=> Tạo ra số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là x 20% = 2,5%
40% số tế bào cìn lại bắt chéo ở cả 2 cặp NST
=> Tạo ra số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là x 40% = 2,5%
Vậy tỉ lệ số sinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ là 10%
100 tế bào sinh tinh tạo ra 400 tinh trùng
Vậy có 40 tinh trùng có nguồn gốc hoàn toàn từ mẹ
Cho bộ NST 2n = 4 ký hiệu AaBb (A, B là NSTcó nguồn gốc từ bố; a, b là NST có nguồn gốc từ mẹ). Có 100 tế bào sinh tinh đi vào giảm phân bình thường hình thành giao tử, trong đó: - 40% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Aa, còn cặp Bb thì không bắt chéo. - 20% tế bào sinh tinh có xảy ra hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cặp nhiễm sắc thể Bb, còn cặp Aa thì không bắt chéo. - Các tế bào còn lại đều có hiện tượng bắt chéo tại 1 điểm ở cả 2 cặp nhiễm sắc thể Aa và Bb Về mặt lý thuyết thì số tế bào tinh trùng chứa hoàn toàn NST có nguồn gốc từ mẹ không mang gen trao đổi chéo của bố là:40
Giải chi tiết:
(1) đúng.
Tế bào 1 giảm phân cho 4 loại giao tử
Tế bào 2 giảm phân cho 4 loại giao tử
Tế bào 3 giảm phân cho 4 loại giao tử
Số tế bào tối thiểu là: 4 (giao tử liên kết) +2 (tb 1 giảm phân cho 2 loại giao tử hoán vị) +2 (tb 2 giảm phân cho 2 loại giao tử hoán vị)
(2) đúng: 4 giao tử liên kết + 4 loại giao tử hoán vị ở 1 cặp + 4 loại giao tử hoán vị ở 2 cặp
(3) sai, chỉ có 4
(4) sai, chỉ có 4
Chọn A
Đáp án A
TL: Có 2 cặp NST có trao đổi chéo tại một điểm nên số giao tử tối đa là 42 x 2a = 4096 (trong đó a là số cặp NST không có trao đổi chéo). Ta có a = 8 nên n = 8 +2 = 10. Vậy, bộ NST của loài là 2n = 20.
Ở kì sau lần nguyên phân cuối cùng tạo ra được 10240 NST đơn nên số tế bào nếu không có đột biến là: 10240 : 40 = 256 tế bào
= > Số tế bào đột biến 4n là 256 – 248 = 8
Vậy số tế bào bình thường ở kì sau là 248 – 8 = 240.
Vậy số tế bào bình thường sau khi kết thúc nguyên phân là 240 x 2 = 480
Giả sử mọi thứ đều bình thường, ở lần nguyên phân này có 256 tế bào đang nguyên phân
Kết thúc nguyên phân sẽ tạo 512 tế bào
Vậy 4 tế bào đã trải qua tổng cộng số lần nguyên phân là log 2 512 : 4 = 7
Vậy chúng ta đang quan sát ở kì sau lần nguyên phân số 7.
Kết thúc lần nguyên phân số 6 tạo ra 248 tế bào, giảm đi 8 tế bào so với bình thường
Vậy tế bào không phân li cách đây : log 2 8 = 3 lần nguyên phân
Vậy tế bào không phân li ở lần nguyên phân thứ : 6 – 3 = 3
Vậy có 480 tế bào bình thường và tế bào xảy ra không phân li ở lần nguyên phân số 3
Đáp án A
Có 2 cặp NST có trao đổi chéo tại một điểm nên số giao tử tối đa là 42 × 2a = 4096 (trong đó a là số cặp NST không có trao đổi chéo). Ta có a = 8 nên n = 8 +2 = 10. Vậy, bộ NST của loài là 2n = 20.
Ở kì sau lần nguyên phân cuối cùng tạo ra được 10240 NST đơn nên số tế bào nếu không có đột biến là: 10240 : 40 = 256 tế bào
→ Số tế bào đột biến 4n là 256 – 248 = 8
Vậy số tế bào bình thường ở kì sau là 248 – 8 = 240.
Vậy số tế bào bình thường sau khi kết thúc nguyên phân là 240 × 2 = 480
Giả sử mọi thứ đều bình thường, ở lần nguyên phân này có 256 tế bào đang nguyên phân
Kết thúc nguyên phân sẽ tạo 512 tế bào
Vậy 4 tế bào đã trải qua tổng cộng số lần nguyên phân là log 2 8 = 3
Vậy chúng ta đang quan sát ở kì sau lần nguyên phân số 7.
Kết thúc lần nguyên phân số 6 tạo ra 248 tế bào, giảm đi 8 tế bào so với bình thường
Vậy tế bào không phân li cách đây : log 2 512 : 4 = 7 lần nguyên phân
Vậy tế bào không phân li ở lần nguyên phân thứ : 6 – 3 = 3
Vậy có 480 tế bào bình thường và tế bào xảy ra không phân li ở lần nguyên phân số 3
Đáp án C
Phương pháp:
Các NST trong cặp tương đồng có cấu trúc khác nhau tạo ra 2n loại giao tử.
Trao đổi chéo ở 1 điểm tạo ra 4 loại giao tử.
Trao đổi chéo ở 2 điểm đồng thời tạo ra 8 loại giao tử.
Cách giải:
- Giới đực tạo ra 2n giao tử
- Giới cái:
+ 1 cặp NST trao đổi chéo ở 1 điểm tạo ra 4 loại giao tử.
+ 1 cặp NST trao đổi chéo ở 2 điểm đồng thời tạo ra 8 loại giao tử.
Số loại giao tử ở giới cái là: 2n – 2 x 4 x 8 = 2n + 3
Số kiểu tổ hợp giao tử là: 2n + 3 x 2n = 221 → n = 9
Giải chi tiết:
Phương pháp:
Các NST trong cặp tương đồng có cấu trúc khác nhau tạo ra 2n loại giao tử.
TĐC ở 1 điểm tạo ra 4 loại giao tử
TĐC ở 2 điểm đồng thời tạo ra 8 loại giao tử
Cách giải:
- Giới đực tạo ra 2n giao tử
- Giới cái:
+ 1 cặp NST TĐC ở 1 điểm tạo ra 4 loại giao tử
+1 cặp NST TĐC ở 2 điểm tạo đồng thời ra 8 loại giao tử
Số loại giao tử ở giới cái là 2n – 2 ×4×8 = 2n+3
Số kiểu tổ hợp giao tử là: 2n+3×2n = 221 → n=9
Chọn C