Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, x – 9 = 13 => x = 13 + 9 => x = 22
Vậy M = {22} và M có 1 phần tử
b, x + 6 = 34
x = 34 – 6
x = 28
Vậy H = {28} và H có 1 phần tử.
c, x.0 = 0 luôn đúng với mọi x ∈ N
Vậy O = N và O có vô số phần tử
d, a) x.0 = 3 không thỏa mãn vì trong tập hợp các số tự nhiên, số nào nhân với 0 cũng bằng 0
Vậy A = { ∅ } và A có 0 phần tử
e, (x – 2)(x – 5) = 0
Vậy N = {2;5} và N có 2 phần tử
f, a) x : 0 = 0 không có số tự nhiên nào thỏa mãn vì không thể chia cho 0
Vậy G = { ∅ } và G có 0 phần tử
Ta có: x.0 = 0 đúng với mọi x∈ N.
Vậy C = N
Tập hợp C có vô số phần tử
a, x - 8 = 12 => x = 20
VẬy A có 1 phần tử
b, x + 7 = 7 => x = 7 - 7 = 0
VẬy B có 1 phần tử
c, x . 0 = 0 => có vô số x
VẬy C có vvoo số phần tử
d; x.0 = 3 => không có x
VẬy D là tập hợp rỗng
a) A có 1 phần tử
b) B có 1 phần tử
c) C\(\in\)N*
d) D \(\in\phi\)
a)ta có x-8=12
x=12+8
x=20
=>tập hợp Acó 1 phần tử
b)ta có x+7=7
x=7-7
x=0
=>tập hợp B có1 phần tử
a) x-8=12
<=> x=20
vậy A có 1 phần tử
b) x+7=7<=> x=0 vậy B có 1 phần tử
c) x.0=0
ta có mọi số nhân 0 vẫn bằng 0=> C có N phần tử với N là số tự nhiên
d) x.3=0 vô lí=>pt trên vô nghiệm
vậy tập D rỗng
a) x - 8 = 12 khi x = 12 + 8 = 20. Vậy A = {20}. Nên tập hợp A có 1 phần tử
b) x + 7 = 7 khi x = 7 - 7 = 0. Vậy B = {0}. Nên tập hợp B có 1 phần tử
c) Với mọi số tự nhiên x ta đều có x. 0 = 0. Vậy C = N. Nên tập hợp C có vô số phần tử
d) Vì mọi số tự nhiên x ta đều có x. 0 = 0 nên không có số x nào để x. 0 = 3.
Vậy D = Φ
Nên tập hợp D không có phần tử nào.
.........xoxo............
a) Tập hợp A có một phần tử . A = { 20 }
b) Tập hợp B có một phần tử. B = { 0 }
c) Tập hợp C có vô số phần tử. C = { 0; 1; 2; 3; .....}
d) Tập hợp D không có phần tử nào. D = \(\varnothing\)
Ta viết: C = {x ∈ N | x.0 = 0}.
Mà ta đã biết mọi số tự nhiên nhân với 0 đều bằng 0.
Do đó C = N = {0, 1, 2, 3, 4, 5, ….}, C có vô số phần tử.