Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : A
Mệnh đề thời gian (sau “before, when, after…”) khi dùng để chỉ hành động sẽ xảy ra thì luôn chia ở hiện tại đơn. A -> I leave
Đáp án : C
“failed” -> “had failed”: dùng thì quá khứ hoàn thành, diễn tả hành động xảy ra trước một hành động nào đó trong quá khứ
Đáp án A.
Sửa thành Had he. Đây là cấu trúc đảo ngữ với hardly … when:
Hardly + had + S + P2 + when + clause: Ngay khi … thì …
She had hardly sat down when the phone rang. → Hardly had she sat down when the phone rang: Ngay khi cô ấy ngồi xuống thì điện thoại kêu.
Đáp án C.
Áp dụng luật song hành, đổi danh từ dilution thành động từ dạng bị động diluted.
Tạm dịch: Sơn phải được khoả đều và đôi khi phải được pha loãng trước khi dung.
Đáp án C.
Áp dụng luật song hành, đổi danh từ dilution thành động từ dạng bị động diluted.
Tạm dịch: Sơn phải được khỏa đều và đôi khi phải được pha loãng trước khi dùng.
- dilute /daɪˈluːt/ (v): pha loãng, làm giảm bớt
- dilute sth (with sth): pha với
- dilution (n): sự pha loãng
Ex: The paint can be diluted with water to make a lighter shade
Đáp án B.
Đáp án B. closing → to close
Tạm dịch: Tôi thường quên đóng cửa trước khi ra khỏi nhà.
Đáp án : B
“were” -> “was”. “Each of somebody/something” được tính là danh từ số ít, vì thế động từ to be nên sửa lại là “was”
Đáp án C
Sửa as possibility => as possible.
Cụm: as much as possible: càng nhiều càng tốt.
Dịch: Trước buổi phỏng vấn, các ứng cử viên nên tìm hiểu càng nhiều càng tốt những thông tin về công việc và vị trí tuyển dụng.
Chọn A