Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Câu gốc: Anh ấy không bao giờ nghi ngờ rằng số tiền đó bị mất. -> đáp án C: Không khi nào anh ấy nghi ngờ rằng số tiền bị mất. Cấu trúc đảo ngữ: At no time/never+ Trợ động từ+ S+Vinf.
Tạm dịch: Mãi cho đến sau khi tôi về đến nhà, tôi đã nhận ra rằng tôi vẫn chưa thiết lập hệ thống báo chống trộm trong văn phòng.
= C. Tôi đã không bật hệ thống cảnh báo trộm trước khi tôi rời văn phòng nhưng tôi chỉ nhận ra khi tôi đã về nhà.
Chọn C
Các phương án khác:
A. Thật may vì tôi đã nhận ra tôi chưa thiết lập hệ thống cảnh báo trộm ngay trước khi tôi rời văn phòng về nhà.
B. Trên đường về nhà, tôi bỗng nhiên nhận ra rằng tôi quên chưa thiết lập hệ thống cảnh báo trộm ở văn phòng.
D. Tôi ước rằng tôi đã nhận ra trước khi tôi về nhà rằng tôi vẫn chưa bật hệ thống cảnh báo trộm ở văn phòng, sau đó nó đã dễ dàng hơn để đến thiết lập hệ thống này. (sai thì: hadn’t turn => hadn’t turned)
Đáp án : D
Chiếc camera biến mất -> việc biến mất không phải là bị động -> had disappeared
Kiến thức: Cấu trúc câu, từ vựng
Giải thích:
Cấu trúc: It was not until + … + that + S + V.ed + …: Mãi cho đến….. thì…
Tạm dịch: Mãi đến sau khi về đến nhà, tôi mới nhận ra mình đã không đặt chuông báo trộm trong văn phòng.
A. May mắn thay, tôi đã nhận ra rằng tôi đã không đặt chuông báo trộm ngay trước khi tôi trở về nhà; nếu không, tôi đã phải quay lại văn phòng.
B. Trên đường về nhà, tôi chợt nhận ra mình đã quên bật chuông báo trộm trong văn phòng.
C. Tôi đã không bật chuông báo trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.
D. Tôi ước trước khi về đến nhà tôi đã nhận ra rằng mình đã bật chuông báo trộm trong văn phòng, sau đó việc đi và đặt nó sẽ dễ dàng hơn.
Câu A, B, D sai về nghĩa.
Chọn C
Đáp án C
Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng.
Các đáp án:
Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng.
May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng.
Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.
Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó.
=> đáp án : I didn’t turn the burglar alarm on before I left the office, but I only became aware of this after I'd arrived home
Đáp án C
Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng.
A. Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng.
B. May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng.
C. Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.
D. Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó.
=> đáp án C
Đáp án A.
Dịch câu đề: Bức tranh được trưng bày trong bảo tàng đã bị đánh cắp. Họ đang đồn đại về điều đó.
Dịch câu A: có tin đồn rằng bức tranh trưng bày trong bảo tàng đã bị đánh cắp.
Đáp án C sai vì bức tranh không thể tự trưng bày.
Đáp án B chưa nói hết đầy đủ ý của cả đề bài.
Đáp án D sai vì nghĩa.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Chúng vừa ăn trộm xe của anh ấy. = D. Xe của anh ấy vừa bị ăn trộm.
Cấu trúc bị động: S + be + V (P.P) (+by O) => Đáp án B và C sai.
Đáp án D sai vì chủ ngữ ở đây là his car nên ta phải dùng has.
Đáp án là A
Nghĩa câu gốc: Anh không cần phải vội vã vì cuộc họp đã không bắt đầu cho đến khi một thời gian khá lâu sau khi mà nó đã được lên kế hoạch.
Câu sát nghĩa nhất với câu gốc là đáp án A. Cuộc họp bắt đầu khá muộn hơn dự kiến, do đó, anh không cần thiết phải vội.
Đáp án là D
Cấu trúc: Mãi cho đến khi...thì....
It was not unit...S + QKĐ
Not until S + V, did S + Vo.
S+ trợ động từ + “ not” + Vo until S + QKĐ
Họ đã không phát hiện ra bức tranh đã bị lấy cắp cho đến khi họ về đến nhà.
A. Until không dùng với “that”
B. Ngữ cảnh ở quá khứ nên không dùng “It is” mà phải dùng “ It was”
C. Sai ngữ pháp vì phải dùng QKĐ không dùng QKHT
D. Chị sau khi họ về nhà thì họ mới phát hiện ra rằng bức tranh đã bị đánh cắp.
Cấu trúc: Only after S + QKĐ, trợ động từ + S + Vo