Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Kiến thức: cấu trúc câu
Giải thích:
It is/ was not until + clause/ adv of time + that... + S + V = Not until + clause/ adv of time + Auxiliary + S + V
=> nhấn mạnh khoảng thời gian mà một sự việc xảy ra.
Thông tin: Cho đến khi cô tham gia câu lạc bộ này, cô mới hiểu được những lợi ích của hoạt động tình nguyện
Đáp án B
Kiến thức về đảo ngữ
Đề bài: Nancy đã không thể hiểu được nội dung câu chuyện mãi cho đến khi cô ấy xem bộ phim dựa trên câu chuyện ấy.
A. Nancy không hiểu nội dung câu chuyện là gì => SAI thiếu về nghĩa và sai về thì (câu gốc là thì quá khứ).
B. Mãi đến khi xem bộ phim dựa trên câu chuyện ấy thì Nancy mới có thể hiểu được nội dung của nó. => ĐÚNG
C. Sai cấu trúc
D. Nancy đã đi xem phim trước khi cô ấy đọc câu chuyện => SAI vì cô ấy đọc truyện trước khi xem phim.
Cấu trúc khác cần lưu ý:
IT WAS NOT UNTIL + thời gian + THAT + S +V-ed
NOT UNTIL + S +V-ed +DID + S + V-inifitive
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
It is not until … that…: Mãi cho đến khi … thì …
only when + S + V: chỉ khi
tobe allowed to do something: được pháp làm gì
Tạm dịch: Chỉ đến khi một cô gái Việt Nam đủ 18 tuổi thì cô ấy mới được phép kết hôn một cách hợp pháp.
A. Một cô gái Việt Nam không được phép kết hôn hợp pháp chỉ khi cô ấy 18 tuổi. B. Một cô gái Việt Nam chỉ được phép kết hôn hợp pháp khi cô ấy 18 tuổi.
C. Sự chấp nhận về mặt pháp lý cho một cô gái Việt Nam kết hôn sẽ được cấp trong 18 năm. D. Họ không bao giờ cho phép một cô gái Việt Nam kết hôn hợp pháp khi cô ấy 18 tuổi.
Câu A, C, D sai về nghĩa.
Chọn B
Đáp án là C
Cô ấy quên về số tiền đó mãi cho đến khi cô ấy về đến nhà.
Cấu trúc đảo ngữ: Not until + S + V + did + S + Vo [ mãi cho đến khi...thì...]
A. Mãi cho đến khi cô ấy đến nhà thì tiền bị quên.
B. Mãi cho đến khi co ấy về đến nhà cô ấy quên về số tiền.
C. Mãi cho đến khi cô ấy về đến nhà cô ấy mới nhớ ra số tiền.
D. Mãi cho đến khi cô ấy quên về số tiền cô ấy về đến nhà
Đáp án B.
Đổi when thành that
Cấu trúc: It was not until … that + S-V.
Đáp án B.
đổi when thành that.
Cấu trúc: It was not until … that + S-V.
Đáp án D
Kiến thức: Cấu trúc “So ... that”
Giải thích:
Tình huống thật lúng túng. Cô ấy không biết phải làm gì.
Câu đầu là nguyên nhân dẫn đến câu thứ hai.
S + Be/V + so + adj/ adv + that + S + V+O: Quá... đến nỗi mà...
Đảo ngữ: So + adj/ adv + Be/V+ S+ that + S + V+O
Tạm dịch: Quá lúng túng ở tình huống đó, cô ấy không biết phải làm gì.
Đáp án A
Câu ban đầu: “Tình huống quá bối rối đến nỗi mà cô ấy không biết làm gì.”
Cấu trúc:
- S + be + so + adj + that + mệnh đề = So + adj + be + S + that + S +mệnh đề (quá… đến nỗi mà)
- S + be + such + (a/an) + adj + N + that + mệnh đề (quá … đến nỗi mà)
B, C sai cấu trúc
D không hợp nghĩa (Cô ấy đã không biết làm gì mặc dù nó không phải là một tình huống bối rối.)
A
Tạm dịch: Cho đến khi cô tham gia câu lạc bộ này, cô mới hiểu được những lợi ích của hoạt động tình nguyện.
It is/ was not until + clause/ adv of time + that... + S + V = Not until + clause/ adv of time + Auxiliary + S + V
=> nhấn mạnh khoảng thời gian mà một sự việc xảy ra.
=> Đáp án A