Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Kiến thức: mệnh đề quan hệ rút gọn
Giải thích: Cách rút gọn mệnh đề quan hệ: Bỏ đại từ quan hệ và trợ động từ; chuyển động từ thành dạng Ving
nếu ở dạng chủ động’ Vp.p nếu ở dạng bị động.
Tạm dịch: Cảnh báo cho các cầu thủ về hành vi của họ trên sân đã bị bỏ qua.
Đáp án C
Kiến thức: Viết lại câu
Giải thích:
Tạm dịch: William Clark không được cấp bậc thuyền trưởng. Thuyền trưởng Lewis ít nhiều đã phớt lờ điều này và đã đối xử với Clark ngang bằng quyền lực và cấp bậc của mình.
A. William Clark không được cấp bậc thuyền trưởng bởi vì Thuyền trưởng Lewis ít nhiều hay bỏ qua điều này và đã đối xử với Clark ngang bằng quyền lực và cấp bậc của mình.
B. William Clark không được cấp bậc thuyền trưởng, do đó Captain Lewis ít nhiều đã bỏ qua điều này và đã đối xử với Clark ngang bằng quyền lực và cấp bậc của mình.
C. Mặc dù William Clark không được cấp bậc thuyền trưởng, Thuyền trưởng Lewis ít nhiều đã phớt lờ điều này và đã đối xử với Clark ngang bằng quyền lực và cấp bậc của mình.
D. Vì William Clark không được cấp bậc thuyền trưởng, Thuyền trưởng Lewis ít nhiều đã phớt lờ điều này và đối xử với Clark ngang bằng quyền lực và cấp bậc của mình.
Kiến thức: Liên từ
Tạm dịch:
William Clark không được ban cấp bậc đội trưởng. Đội trưởng Lewis ít nhiều đã bỏ qua điều này và coi Clark là người bình đẳng về quyền lực và cấp bậc.
A. William Clark không được ban cấp bậc đội trưởng vì đội trưởng Lewis ít nhiều đã bỏ qua điều này và coi Clark là người bình đẳng về thẩm quyền và cấp bậc. => sai nghĩa
B. William Clark không được ban cấp bậc đội trưởng, do đó, đội trưởng Lewis ít nhiều đã bỏ qua điều này và coi Clark là người bình đẳng về quyền lực và cấp bậc. => sai nghĩa
C. Mặc dù William Clark không được ban cấp bậc đội trưởng, đội trưởng Lewis ít nhiều đã bỏ qua điều này và coi Clark là người bình đẳng về quyền lực và cấp bậc.=> đúng
D. Vì William Clark không được ban cấp bậc đội trưởng, đội trưởng Lewis ít nhiều đã bỏ qua điều này và coi Clark là người bình đẳng về thẩm quyền và cấp bậc. => sai nghĩa
Chọn C
Đáp án là B. supporters: người ủng hộ. Dịch: Các cầu thủ được cổ vũ bởi những người ủng hộ họ khi họ bước ra khỏi sân.
Nghĩa các từ còn lại: public: công cộng; viewers: người xem; audience: khan giả ( xem kịch, sân khấu)
Chọn đáp án D
Which of the following about sport is NOT mentioned in the passage?: Câu nào về thể thao mà không được nhắc đến trong bài văn?
A. Misconduct from sportspeople may go unpunished despite the presence of officials: Hành vi cư xử xấu của người chơi thể thao có thể không bị phạt mặc dù có sự có mặt của người điều khiển trận đấu
B. A well-behaved player enjoys a good reputation among his teammates, spectators and the media: Một người chơi cư xử đẹp có uy tín đối với đồng đội, người xem và cả truyền thông
C. Reactions of coaches and managers when their teams lose a game may be of educational value: Phản ứng của huấn luyện viên và người quản lí khi đội của họ thua cuộc có thể có giá trị giáo dục
D. Many sportspeople help others so as to project good images of themselves: Rất nhiều người chơi giúp đỡ nhau để phô ra những hình ảnh tốt của bản thân
Dẫn chứng (đoạn 3): Another thing to focus on is what the commentators says. Do they frown on bad behavior from players, think it’s amusing or even consider it’s a good thing? What about the officials? If they let players get away with a clear foul, parents can discuss with children whether this is right and what effect it has on the game. Look too at the reactions of coaches and managers. Do they accept losing with good grace or scowl and show a bad attitude?: Một điều khác cần chú ý là những gì bình luận viên nói. Họ có phản đối những hành vi xấu của người chơi hay coi đó là điều tốt? Những người điều khiển trận đấu thì sao? Nếu họ để người chơi nhận án phạt rõ ràng, cha mẹ có thể thảo luận liệu rằng điều này là đúng và nó có ảnh hưởng gì tới trận đấu. Cũng nên nhìn vào phản ứng của huấn luyện viên và người quản lí. Họ có chấp nhận thua với thái độ tốt hay chửi mắng và tỏ thái độ xấu?
Dẫn chứng (đoạn 4): They should emphasise to children the high reputation that well-behaved players have, not just with their teammates but also with spectators and the media: Họ nên nhấn mạnh với con mình rằng uy tín, danh tiếng tốt mà những người chơi cư xử đẹp có được không chỉ với đồng đội và còn với người xem và cả truyền thông
Ta thấy chỉ có phương án D là không được nhắc tới. Vậy ta chọn đáp án đúng là D.
Đáp án B
Despite + danh từ/cụm danh từ (không có of) nên câu A loại
Sau vế Although không dùng but => câu D loại
Câu C không phù hợp về nghĩa (câu gốc là đối lập, nhưng câu C lại là nhân quả)
Chọn đáp án A
According to paragraph 1, misconduct exhibited by players may lead children to think that _______: Theo đoạn 1, hành vi cư xử xấu của các vận động viên có thể khiến trẻ em nghĩ rằng _______
A. it is an acceptable way to win the game: đó là một cách chiến thắng cuộc chơi có thể chấp nhận được
B. it is necessary in almost any game: điều đó là cần thiết trong hầu hết mọi cuộc chơi
C. it brings about undesirable results: nó mang đến những kết quả không mong muốn
D. it is disadvantageous to all concerned: nó gây bất lợi đến tất cả những ai có liên quan
Dẫn chứng: Instead, it looks as if cheating and bad behavior are reasonable ways of getting what you want: thay vào đó, nó trông như thể gian lận và cư xử xấu là những cách hợp lí để có được những gì bạn muốn.
Như vậy dẫn chứng trên cho thấy những hành xử xấu của vận động viên có thể khiến trẻ em nghĩ rằng việc cư xử xấu để chiến thắng là điều chấp nhận được. Vậy ta chọn đáp án đúng là A.
Chọn đáp án A
The word “accentuate” in paragraph 4 can be best replaced by _______: Từ “accentuate” trong đoạn 4 có thể được thay thế bằng _______
A. highlight (v): làm nổi bật lên, nhấn mạnh
B. embolden (v): khuyến khích
C. consolidate (v): củng cố, làm vững chắc
D. actualize (v): hiện thức hóa
Ta có: accentuate (v) = highlight (v): nhấn mạnh, nêu bật
Vậy chọn đáp án đúng là A.
Chọn đáp án C
Which of the following does the passage mainly discuss?: Câu nào sau đây là nội dung chính của bài văn?
A. The importance of team spirit in sport: Tầm quan trọng của tinh thần nhóm trong thể thao
B. The influence of model sportspeople on children: Ảnh hưởng của những người chơi thể thao hình mẫu đối với trẻ em
C. Moral lessons for children from watching sports: Bài học đạo đức cho trẻ em từ việc xem thể thao
D. Different attitudes toward bad behavior in sport: Các thái độ khác nhau đối với hành vi cư xử tệ trong thể thao
Dẫn chứng (đoạn 2): What can parents do about this? They can regard sport on television as an opportunity to discuss attitudes and behavior with their children: Cha mẹ có thể làm gì về việc này? Họ có thể coi việc xem thể thao trên TV là một cơ hội để thảo luận với con mình về thái độ và hành vi ứng xử.
Ở bài văn này đoạn thứ nhất chủ yếu là giới thiệu tình huống, phải đến đầu đoạn 2 ta mới thấy mục đích của tác giả khi viết là để đưa ra những cách thức mà cha mẹ có thể áp dụng để định hướng cho con (về mặt đạo đức) khi cùng con mình xem thể thao trên TV.
Vậy phương án C là phù hợp nhất. Ta chọn đáp án đúng là C.
Câu đề bài: Cảnh báo đã bị bỏ qua. Nó đã được trao cho các cầu thủ về hành vi của họ trên sân cỏ.
Đáp án A. Các cảnh báo cho các cầu thủ về hành vi của họ trên sân cỏ đã bị bỏ qua.
Các đáp án còn lại:
B. Cảnh báo đã bị bỏ qua cho các cầu thủ về hành vi của họ trên sân cỏ.
C. Cảnh báo được trao cho người chơi về hành vi trên sân của họ đã bị bỏ qua.
D. Cảnh báo cho người chơi về hành vi trên sân của họ đã bị bỏ qua.