Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Kiến thức về đảo ngữ
Đề bài: Chúng tôi không thể giải quyết được vấn đề cho tới khi giáo viên của chúng tôi tới.
= D. Mãi cho tới khi giáo viên của chúng tôi tới thì chúng tôi mới giải quyết được vấn đề này.
Cấu trúc đảo ngữ với "Not until":
Not until + time/time Clause + did + S + V (mãi cho tới khi…thì mới...)
Các đáp án còn lại:
A. Khi giáo viên của chúng tôi tới, chúng tôi đã giải quyết được vấn đề này.
B. Cho tới khi giáo viên của chúng tôi tới, chúng tôi đã có thể giải quyết được vấn đề này.
C. Mãi cho tới khi chúng tôi giải quyết được vấn đề này thì giáo viên của chúng tôi mới tới.
B.Đề → Chúng tôi không toi là vì có cài dây an toàn.B → Nếu lúc đó không cài dây an toàn thì chúng tôi toi rồi.
Đáp án B
Dịch nghĩa: Thi cử, điểm số, và chấm điểm nên bị bỏ đi vì sự tiến bộ của trẻ em chỉ nên được đánh giá bằng ______________.
A. cha mẹ B. chính những đứa trẻ C. giáo viên D. những người có học
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 2 “let the children learn what all educated persons must someday learn, how to measure their own understanding, how to know what they know or do not know”
Đáp án A
Dịch nghĩa: Đoạn văn gợi ý là học nói và học đạp xe __________.
A. căn bản thì cũng giống như học các kĩ năng khác
B. quan trọng hơn các kĩ năng khác
C. căn bản là khác so với học các kĩ năng người lớn
D. không hẳn là những kĩ năng quan trọng
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn “In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught — to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle”. Tác giá xếp các việc kia trong một nhóm những thứ phải học mà không cần được dạy.
Đáp án A
Dịch nghĩa: Theo đoạn 1, những kĩ năng cơ bản nào trẻ em không được dạy mà vẫn học được?
A. nói chuyện, leo trèo, huýt sáo B. đọc, nói chuyện và nghe
C. chạy, đi, chơi D. nói chuyện, chạy và trượt tuyết
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 1 “In the same way, children learn all the other things they learn to do without being taught — to talk, run, climb, whistle, ride a bicycle”
Đáp án D
Dịch nghĩa: Từ “he” ở đoạn 1 liên quan đến __________.
A. người khác B. công việc của chính họ C. trẻ con D. một đứa trẻ
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 1 “A child learning to talk does not learn by being corrected all the time. If corrected too much, he will stop talking. Ẹ notices a thousand times” – Một đứa trẻ học nói không phải bằng cách được chữa liên tục. Nếu bị sửa nhiều quá, nó sẽ không nói nữa. Nó nhận ra …. Như vậy, he ở đây thay cho đứa trẻ - a child.
Đáp án D
Dịch nghĩa: Tác giả nghĩ đâu là cách tốt nhất để trẻ học hỏi?
A. Bằng cách nghe diễn giải từ những người có kinh nghiệm.
B. Bằng việc mắc lỗi và nhờ người sửa chữa.
C. Bằng việc đặt ra thật nhiều câu hỏi.
D. Bằng việc sao chép những gì người khác làm.
Giải thích: Thông tin nằm ở đoạn 1 “children learn all the other things compare their own performances with those of more skilled people, and slowly make the needed changes”
Câu B dễ gây nhầm lẫn, ở bài viết, tác giả nói là để lũ trẻ tự sửa lỗi chứ không phải nhờ người khác sửa lỗi cho như ý B.
Cấu trúc have somebody do something/ have something done: nhờ ai làm gì
Đáp án A.
call off = cancel.
Tạm dịch: Vì những lý do không lường trước được mà chuyến đi đã được lên kế hoạch của nhóm chúng tôi tới bảo tàng đã bị hủy bỏ.
Ý A truyền đạt đúng nội dung câu gốc: Chuyến đi tới bảo tàng như kế hoạch của chúng tôi giờ bị hủy bỏ vì có vài chuyện không như mong đợi đã xảy ra.
Đáp án A.
Mệnh đề chỉ lý do:
Because / As / Since / Due to the fact that + S + V
Dịch câu: Hãy hỏi thầy cách giải câu này vì chúng ta không thể thống nhất ý kiến được.