Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Là sao? Mình không hiểu ý bạn lắm. Theo mình trong tiếng anh, cấu trúc quá đơn thì "be" chia thành "was" và "were" thùy thuộc vào động từ trong câu mà. Trứ danh từ đâu có liên quan gì.
* sensible : thiết thực
trạng từ của sensible : sensibly
* sensitive : nhạy cảm
trạng từ của sensitive : sensitively
On time: đúng lúc theo một lịch trình có sẵn, kế hoạch
In time: không có kế hoạch, lịch trình( kịp lúc để làm một hoạt động khác)
VD1 : Even though it rained, I still went to school on time
VD2: The test will start in 5 minutes. I hope he can arrive here in time
On time:dung luc,dung thoi diem va thoi gian da len ke hoach truoc do
In time:khong co lich trinh hoac ke hoach truoc do,vua kip luc de lam mot dieu gi do
Vd on time:She is a hard-working student,he is always goes to school on time
Vd in time:He rushed to catch the train and arrived at the station just in time for the departure
1.Thật là khó để học và chơi cùng 1 lúc(dịch ra nhé)
=> It is very difficult to study and play at the same time
2.khi còn trẻ, bà tôi đã từng lấy nước từ sông(dịch ra nhé)
=> When my grandmother was young, she used to juice water from the river
3.tại sao hôm qua bạn không đến lớp(cụm từ đến lớp mk không biết nên dùng go to class hay come to class nữa)
=> Why didn't you come to the class?
4.mặc dù hôm ua trời mưa rất to, mẹ tôi đi làm đúng h
=> Although it was rained hardly yesterday, my mother go to work in time
Vì bài trên ko có đề nên mik ko thể giúp bạn nha. Sorry nhiều!!!
Recycle : rubbish, cans, bottles
Send : postcards, letters, wishes
help : the homeless, grandparents,mum, the poor
visit :grandparents, Ha Long Bay
Play : balling, table tennis
"Quốc hoa" trong tiếng anh là "National flower" bạn nhé!!!
Fly là bay dùng cho các phương tiện trên không như: plane, helicopter..
Ride là cỡi dùng cho các loại xe hai bánh như: bike, motorbike,..
Sail là chèo dùng cho các phương tiện như: boat, ship,... các phương tiện dưới nước..
Drive là cỡi nhưng dùng cho phương tiện 2 bánh trở lên bánh như: car, train, truck,..
Pedal là đạp vd như: pedal bicycle là đạp xe đạp
in + a car, a taxi
on + a bus, a train, a plane, a boat, a bicycle, a motorbike
chú ý: go on foot
Dear Kookie,
It's been 1 week since you come to Viet Nam- my country. We had a lot of memories when we were together. You and I visited many places and ate some food delicious in Viet Nam. I hope you will be really relax after a holiday in my country. You bought a lot of books and souvenirs. So that Kooie, you forgot a book in my house. I find it in my table after you went home. Don't worry about that book cause I sent it to you last Sunday and you will receive it soon. Miss you much, goodbye.
Tâm
* Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ nó bổ nghĩa thực hiện hoặc chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân ngữ) và thời của động từ là thời tiếp diễn.
Ví dụ:
- The crying baby woke Mr. Binion. (The baby was crying.)
Đứa bé khóc đã đánh thức ông Binion. (Đứa bé đang khóc.)
- The blooming flowers in the meadow created a rainbow of colors. (The flowers were blooming)
Những bông hoa nở rộ trên đồng cỏ tạo nên 7 sắc cầu vồng. (Những bông hoa đang nở.)
- The purring kitten snuggled close to the fireplace. (The kitten was purring)
Chú mèo con kêu rù rù rúc vào gần lò sưởi. (Chú mèo con đang kêu rù rù.)
* Phân từ 2 (V-ed/V-en) được dùng làm tính từ khi danh từ nó bổ nghĩa là đối tượng nhận sự tác động của hành động. Câu có tính từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc từ những câu bị động.
Ví dụ:
- The sorted mail was delivered to the offices before noon. (The mail had been sorted.)
Những thư từ đã được sắp xếp sẽ được chuyển tới các phòng ban trước buổi trưa.
- Frozen food is often easier to prepare than fresh food. (The food had been frozen.)
Thức ăn đông lạnh thường dễ chuẩn bị hơi là thức ăn tươi sống.
- The imprisoned men were unhappy with their living conditions. (The men had been imprisoned.)
Những người tù nhân thấy khó chịu với điều kiện sống trong tù.
Lưu ý: Một số động từ như to interest, to bore, to excite, to frighten khi dùng làm tính từ thường khó xác định nên dùng loại nào (phân từ 1 hay phân từ 2). Nguyên tắc áp dụng cũng giống như đã nêu trên: Nếu chủ ngữ gây ra hành động thì dùng P1, nếu chủ ngữ nhận tác động của hành động thì dùng P2.
Ví dụ:
The boring professor put the students to sleep.
Giáo sư tẻ nhạt làm sinh viên ngủ gục.
The boring lecture put the students to sleep.
Bài giảng tẻ nhạt làm sinh viên ngủ gục.
The bored students went to sleep during the boring lecture.
Những sinh viên thấy tẻ nhạt đã ngủ trong suốt buổi giảng bài nhạt nhẽo.
The child saw a frightening movie.
Đứa trẻ ngồi xem một bộ phim kinh dị.
The frightened child began to cry.
Đứa trẻ sợ hãi òa khóc.
bn ơi mk chỉ tl ngắn gọn thôi nha :)
-ed : tính từ dùng để chỉ người
-ing : tính từ dùng để chỉ vật