Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu phép chia đầu là đúng là số đó có dạng 12k + 8 ( a thuộc Z )
Có: 12k + 8 = 3(4k)+2.3+2=3(4k+2) +2 chia 3 dư 2.
Do đó phép chia mà số đó chai 3 dư 1 là sai.
Lời giải:
Theo phép chia thứ nhất thì $a-15\vdots 16$ nên $a$ phải là số lẻ.
Do đó $a-16$ là số lẻ
$\Rightarrow a-16\not\vdots 18$
Do đó $a$ chia $18$ không thể có dư là $16$.
Vậy phép tính số 2 là sai.
Ta có: a chia 16 dư 15, nên (a - 15) chia hết cho 16
⇒ a - 15 là số chẵn
Mà 15 là số lẻ ⇒ a lẻ
⇒ a - 16 lẻ
⇒ a - 16 không chia hết cho 18
⇒ a chia 18 không thể dư 16
Vậy phép tính thứ hai bạn Hùng tính sai.
Học tốt
Gọi số chia trong phép chia A cho 8 dư 4 là k \(\left(k\in N\right)\)
số chia trong phép chia A cho 12 dư 3 là a, \(\left(a\in N\right)\)
Ta có: 8k là số chẵn nên A = 8k + 4 là số chẵn.
Mặt khác: A = 12a + 3 là số lẻ (chẵn + lẻ = lẻ)
Trong khi đó phép chia đầu là đúng \(\Rightarrow\)phép chia sau là sai.
Gọi thương lần lượt của phép chia lần 1 và lần 2 lần lượt là b và c.
Ta có a = b x 22 + 7
a = c x 36 + 4
Nhận thấy cả 2 tích bx22 và cx36 là 2 số chẵn suy ra 2 tích đều được kết quả là số chẵn.
Mà chẵn + chẵn = chẵn ; chẵn + lẻ = lẻ.
Suy ra bx22+7 kết quả là số lẻ
cx36+4 kết quả là số chẵn
Vì a là cả chẵn cả lẻ nên phép chia thứ 2 là sai.
học tốt
Gọi thương của phép chia lần 1 và lần 2 lần lượt là B và C
Ta có :
A = B x 22 + 7
A = C x 36 + 4
Nhận thấy hai tích C x 36 và B x 22 đều có 36 và 22 là số chẵn suy ra cả hai tích đều được kết quả là số chẵn
Mà chẵn + chẵn = chẵn , lẻ + chẵn = lẻ
Suy ra B x 22 + 7 = kết quả là số lẻ
C x 36 + 4 = kết quả là số chẵn
Vì A là cả chẵn cả lẻ nên chỉ có một phép tính đúng và một phép tính sai