Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
= 12,8 + 2.0,3 = 13,4 g
⇒ n H 2 p h ả n ứ n g = 0.
· Đốt cháy Y:
=> Đốt cháy X được:
=> Đặt công thức chung cho X là C1,8H4.
→ B T l i ê n k ế t
= 0,12 mol
=> Chọn đáp án A.
Đáp án A
Anđehit Y đa chức có mạch C không phân nhánh nên anđehit Y có 2 chức
n Y = 1 4 n A g = 0 , 2 ( m o l )
Lại có Y no, mạch hở => khi đốt cháy Y ta có: n C O 2 - n H 2 O = n Y = 0 , 2 ( m o l )
X là xeton no, đơn chức, mạch hở
=> khi đốt cháy X thu được n H 2 O = n C O 2
Do đó khi đốt cháy hỗn hợp M ta sẽ thu được CO2 và H2O thỏa mãn:
Gọi số mol CO2 và H2O khi đốt cháy M lần lượt là x, y(mol) => x - y = 0,2
Khối lượng bình dung dịch NaOH tăng lên chính là tổng khối lượng của CO2 và H2O
=>44x+18y=30,5 =>x=0,55(mol); y=0,35(mol)
Dựa vào số mol CO2 ta thấy số C của Y phải nhỏ hơn
=> Y có 2 C => Y là (CHO)2
Vậy m Y = m ( C H O ) 2 = 0 , 2 . 58 = 11 , 6 ( g )
Đáp án A
Gọi công thức chung của 2 anđehit là
Y: gồm
ð 2 anđehit là HCHO, CH3CHO
ð 2 ancol là CH3OH, C2H5OH
Đáp án : A
Gọi ancol là RCH2OH , ta có : RCH2OH + CuO → RCHO + H2O + Cu
Giả sử có 1 mol ancol => nRCHO = nH2O = 1
=> nY = 2 => mY = 13,75.2.2 = 55
=> mRCHO = 55 - 18 = 37
=> Andehit là HCHO và CH3CHO
Gọi nHCHO = x ; nCH3CHO = y.
Vì RCHO = 37, theo đường chéo => 7x - 7y = 0
Mặt khác : 4x + 2y = nAg = 0,6 => x = y = 0,1
Do đó, m = mCH3OH + mCH3CH2OH = 0,1.32 + 0,1.46 = 7,8
Đáp án D
Gọi CT chung của 2 ancol là
→ 2 ancol là CH3OH (a mol) và CH3CH2OH (b mol)
Lập hpt: 4a + 2b = n(Ag) = 0,6 và
(30a + 44b+18a + 18b) : (2a + 2b) = 13,75.2
→ a = b = 0,1
→ m = 0,1. 32 + 0,1. 46 = 7,8 (g)
Đáp án C.
Lời giải
Hỗn hợp hơi Y gồm 2 anđehit và hơi H2O.
T a c ó n a n d e h i t = n H 2 O ⇒ M Y = M a n d e h i t + M H 2 O 2 = 13 , 75 . 2 = 27 , 5 ⇒ M a d e h i t = 37
Vì 2 ancol no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau nên 2 anđehit cũng no, đơn chức, mạch hở và kế tỉếp nhau trong dãy đồng đẳng
=> 2 anđehit là HCHO(a mol) và CH3CHO(b mol)
Ta có: M a n d e h i t = 30 a + 44 b a + b = 37 ⇒ a = b ( 1 )
Lại có n A g = 4 a + 2 b = 0 , 6 ( m o l ) ( 2 ) . Từ (1) và (2) suy ra a = b = 0,l(mol)
Vậy m = 30.0,1 + 44.0,1 = 7,4(g)
Với các bài toán cho hỗn hợp các chất và phân tử khối trung bình của chúng ta có thể dùng sơ đồ đường chéo để tính toán tỉ lệ số mol của chúng hoặc phân tử khối của chất chưa biết.
Đáp án C
Có: n X n Y = d Y d X = 2 . Lấy nX = 0,88(mol)
=> nY = 0,44(mol) ⇒ n H 2 p h ả n ứ n g = 0 , 44 ( m o l )
nanđehit phản ứng = 0,44(mol). Mà nX = 0,88(mol)
=> anđehit và H2 phản ứng vừa đủ.
Xét hỗn hợp X ta có MX = 5,1534.4 = 20,6136.
Vì tỉ lệ số mol của anđehit và H2 trong X là 1:1
⇒ M ¯ a n d e h i t = 2 M X - M H 2 = 39 , 2272
=> một trong hai anđehit là HCHO, anđehit còn lại là RCHO
Gọi số mol của HCHO và RCHO lần lượt là a và b (mol) => nAg = 4a + 2b
=> để lượng Ag là lớn nhất thì a lớn nhất.
Gọi phân tử khối của RCHO là M
Lại có:
30 a + M b + 0 , 44 . 2 = m X = 18 , 139968 a + b = 0 , 44 ⇒ 30 a + M ( 0 , 44 - a ) = m X - 0 , 88 ⇒ a = 17 , 259968 30 - M
=>để a lớn nhất thì M lớn nhất
Ta có: 39,2272 < M < 88
=> M đạt giá trị lớn nhất là 86 khi anđehit còn lại là C4H9CHO
=> a = 0,3675(mol) ⇒ b = 0,0725(mol)
=> nAg = 1,615 (mol) ⇒ m = 174,42(g)
Chú ý: Đây là một bài toán khó khi phải biện luận để tìm được giá trị lớn nhất. Nếu không làm theo cách biện luận ta có thể thử các trường hợp về giá trị của M trong khoảng từ 39,2272 đến 88. Với giá trị nào của M mà a đạt giá trị lớn nhất thì giá trị đó thỏa mãn. Chú ý cả 2 anđehit đều no, đơn chức, mạch hở.