Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở Ô-xtrây-li-a:
- Phát triển mạnh mẽ công nghiệp khai thác dựa trên nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú: than, dầu mỏ, khí đốt, sắt, ni-ken, vàng, đồng, bô-xit, u-ra-ni-um, đá quý,…
- Phần lớn than, dầu mỏ, khí đốt và đá quý được xuất khẩu.
- Trước nguy cơ suy giảm tài nguyên và ô nhiễm môi trường, Ô-xtrây-li-a đã giảm tốc độ khai thác khoáng sản trong những năm gần đây.
- Những biện pháp khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên đất của Ô-xtrây-li-a: Đất đai kém màu mỡ, khô hạn nên phát triển chăn nuôi gia súc, trồng cây chịu hạn. Triển khai chương trình quốc gia chăm sóc đất để canh tác, phủ xanh đất trống, phổ biến kĩ thuật… góp phần bảo vệ tài nguyên đất.
Khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước ở Ô-xtrây-li-a:
- Ô-xtrây-li-a khai thác tài nguyên nước chủ yếu từ nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm để sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt.
- Trong điều kiện khí hậu khô hạn và khan hiếm tài nguyên nước, việc khai thác, sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên nước luôn là mối qaun tâm hàng đâu của quốc gia này.
- Để gia tăng nguồn cung cấp nước, Ô-xtrây-li-a đã xây dựng các đập và hồ trữ nước mưa, các nhà máy xử lí nước đã qua sử dụng và khử muối từ nước biển. Ô-xtrây-li-a cũng áp dụng các biện pháp sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước trong sản xuất và sinh hoạt.
- Sự phân hóa các đới thiên nhiên châu Á (3 đới thiên nhiên):
Đới lạnh:
+ Phân bố: phía bắc châu lục.
+ Thời tiết khắc nghiệt và có gió mạnh.
+ Thực vật: phổ biến hoang mạc cực, đồng rêu và đồng rêu rừng.
+ Động vật: các loài chịu lạnh, mùa hạ các loài chim di cư từ phương Nam lên.
Đới ôn hòa:
+ Chiếm diện tích lớn nhất.
+ Khí hậu: càng vào sâu trong nội địa càng khô hạn.
+ Thực vật: phân hóa từ rừng lá kim sang rừng lá rộng, thảo nguyên rừng và thảo nguyên.
Đới nóng
+ Chủ yếu có khí hậu gió mùa, xích đạo.
+ Thực vật điển hình: rừng nhiệt đới; những nơi khuất gió hoặc khô hạn có rừng thưa, xavan, cây bụi và hoang mạc.
- Việc khai thác và sử dụng các đới thiên nhiên cần chú ý vấn đề bảo vệ và phục hồi rừng nhằm bảo vệ môi trường.
* Các đới và kiểu khí hậu ở Ô-xtrây-li-a
- Đới khí hậu nhiệt đới
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ Khí hậu nhiệt đới khô
- Đới khí hậu cận nhiệt
+ Khí hậu cận nhiệt địa trung hải
+ Khí hậu cận nhiệt lục địa
+ Khí hậu cận nhiệt hải dương
- Đới khí hậu ôn đới
+ Khí hậu ôn đới hải dương
+ Khí hậu núi cao
* Đặc điểm nhiệt độ, lượng mưa của các trạm khí tượng a, b, c, d
Trạm khí tượng | a | b | c | d |
Nhiệt độ | ||||
Nhiệt độ tháng cao nhất | 30oC (tháng 11, 12) | 29oC (tháng 1) | 25oC (tháng 3) | 27oC (tháng 2) |
Nhiệt độ tháng thấp nhất | 26oC (tháng 7) | 12oC (tháng 7) | 14oC (tháng 7) | 8oC (tháng 7) |
Biên độ nhiệt năm | 4oC | 17oC | 11OC | 19oC |
Lượng mưa | ||||
Lượng mưa trung bình năm | 1533 mm | 274 mm | 883 mm | 642 mm |
Phân bố mưa trong năm | - Mưa tập trung vào các tháng 12 – 3. - Mưa ít vào các tháng 4 – 11. | Mưa ít quanh năm, mưa tập trung vào các tháng 12 – 3. | - Mưa tập trung vào các tháng 5 – 8. - Mưa ít vào các tháng 9 – 4. | Quanh năm mưa ít. |
Kiểu khí hậu | Khí hậu nhiệt đới gió mùa | Khí hậu nhiệt đới khô | Khí hậu cận nhiệt địa trung hải | Khí hậu ôn đới hải dương |
- Các loài sinh vật đặc hữu của Ô-xtrây-li-a: thú có túi, căng-gu-ru, chuột túi, thú mỏ vịt,…
- Diện tích rừng của Ô-xtrây-li-a trong giai đoạn 1990 – 2020 có sự biến động:
+ Diện tích rừng có xu hướng giảm trong giai đoạn 1990 – 2010. Cụ thể, năm 1990 diện tích rừng đạt 133,8 triệu ha, đến năm 2010 còn 129,5 triệu ha (giảm 4,3 triệu ha so với năm 1990).
+ Giai đoạn 2010 – 2020, diện tích rừng có xu hướng tăng trở lại. Cụ thể, năm 2020, diện tích rừng Ô-xtrây-li-a đạt 134,0 triệu ha (tăng 4,3 triệu ha so với năm 2010).
=> Ô-xtrây-li-a đã chú trọng thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng và trồng rừng.
- Ô-xtrây-li-a đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo vệ tài nguyên sinh vật:
+ Phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, công viên, vườn quốc gia,…
+ Đề ra những chiến lược bảo tồn các quần thể sinh vật và cảnh quan bản địa.
- Một số trạm nghiên cứu của các quốc gia ở châu Nam Cực: trạm A-mun-xen – Xcốt, trạm Đa-vít, trạm Bê-lin-hao-đen,…
- Lịch sử khám phá và nghiên cứu châu Nam Cực:
+ Con người lần đầu tiên phát hiện ra châu Nam Cực là hai nhà hàng hải người Nga.
+ Đầu thế kỉ XX, một số nhà thám hiểm mới đặt chân lên lục địa nam Cực và sau đó tiến sâu vào các vùng nội địa.
+ Từ năm 1957, việc nghiên cứu châu Nam Cực được tiến hành một cách toàn diện. Nhiều nước đã xây dựng các trạm nghiên cứu ở đây như: Liên bang Nga, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Ô-xtrây-li-a, Đức, Nhật Bản, Ác-hen-ti-na,…
+ Hiện nay, châu Nam Cực có một mạng lưới các trạm nghiên cứu khoa học, đang tiến hành nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên bằng các phương tiện kĩ thuật hiện đại.
Đặc điểm cơ cấu dân cư châu Âu (giai đoạn 1950 – 2020):
* Cơ cấu theo nhóm tuổi
Châu Âu có cơ cấu dân số già:
- Tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên ngày càng tăng, năm 1950 chỉ chiếm 8% dân số, năm 2020 chiếm 19% (tăng 11%).
- Nhóm tuổi từ 15 đến 64 tuổi có sự biến động nhưng không đáng kể.
- Nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi có xu hướng giảm, năm 1950 chiếm 26% dân số, năm 2020 chỉ còn chiếm 16% dân số (giảm 10%).
* Cơ cấu dân số theo giới tính
Giai đoạn 1950 – 2020, cơ cấu dân số theo giới tính của châu Âu có sự chênh lệch (tỉ lệ nữ cao hơn nam), nhưng đang có sự thay đổi (giảm tỉ lệ dân số nữ, tăng tỉ lệ dân số nam).
=> Nguyên nhân: các yếu tố xã hội, vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
* Cơ cấu dân số theo trình độ học vấn
- Dân cư châu Âu có trình độ học vấn cao.
- Năm 2019, số năm đi học trung bình của người từ 25 tuổi trở lên ở châu Âu là 11,8 năm, thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Phương thức con người khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất ở Ô-xtrây-li-a:
- Chăn nuôi gia súc (bò, cừu) trên các đồng cỏ tự nhiên ở những vùng đất bán khô hạn.
- Vùng duyên hải phía bắc và phía đông phát triển rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Một phần nhỏ diện tích lãnh thổ có đất tốt, khí hậu thuận lợi được sử dụng để trồng cây lương thực (lúa mì), cây công nghiệp (mía) và cây ăn quả (nho, cam) với sự hỗ trợ của hệ thống thủy lợi.
- Ô-xtrây-li-a đang áp dụng các biện pháp khắc phục hiện tượng hoang mạc hóa do chăn thả gia súc quá mức trước đây, hạn hán và cháy rừng do biến đổi khí hậu.
- Các khoáng sản chính được khai thác ở Ô-xtrây-li-a: than đá, u-ra-ni-um, ni-ken, chì, bô-xít, đồng, vàng, sắt, kim cương, dầu mỏ, khí tự nhiên,…
- Ô-xtrây-li-a đã sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản để xuất khẩu, phát triển các ngành công nghiệp chế tạo để nâng cao giá trị xuất khẩu.