Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Công thức phân tử của hợp chất A :
Số mol các sản phẩm của phản ứng :
n SO 2 = 0,1 mol; n H 2 O = 0,1 mol
Khối lượng của hiđro có trong 0,1 mol H 2 O (2 g.0,1 = 0,2 g) và khối lượng của lưu huỳnh có trong 0,1 mol SO 2 (32 g.0,1 = 3,2 g) đúng bằng khối lượng của hợp chất A đem đốt (3,4 g).
Vậy thành phần của hợp chất A chỉ có 2 nguyên tố là H và S.
- Tỉ lệ giữa số mol nguyên tử H và số mol nguyên tử S là :
n H : n S = 0,1.2 : 0,1 = 2 : 1
Công thức phân tử của hợp chất A là : H 2 S
\(n_{CO2}=0,35\left(mol\right)\)
\(n_{H2O}=\frac{3,6}{18}=0,2\left(mol\right)\)
\(n_{ankin}=n_{CO2}-n_{H2O}=0,35-0,2=0,15\left(mol\right)\)
Số C trung bình của 2 ankin: \(\frac{n_C}{n_{ankin}}=\frac{0,35}{0,15}=2,333\)
Do 2 < 2,333 < 3 nên hai ankin đó là C2H2 và C3H4
Ta có: m dd tăng = mCO2+H2O - mCaCO3 => mCO2+H2O = 25,4 + 10 = 35,4 gam
TH1: Ca(OH)2 dư, CaCO3 chưa bị hòa tan
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3, Ca(OH)2 dư, H2O
=> nCO2 = nCaCO3 = 0,1 mol => mH2O = 35,4 - 0,1.44 = 31 gam
=> nH2O = 1,722 mol > nCO2 (loại)
TH2: CaCO3 bị hòa tan một phần
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3, Ca(HCO3)2, H2O
BTNT "Ca": nCa(HCO3)2 = nCa(OH)2 - nCaCO3 = 0,35 - 0,1 = 0,25 mol
BTNT "C": nCO2 = nCaCO3 + 2nCa(HCO3)2 = 0,1 + 2.0,25 = 0,6 mol
=> mH2O = 35,4 - 0,6.44 = 9 gam => nH2O = 0,5 mol
=> n axit = nCO2 - nH2O = 0,6 - 0,5 = 0,1 mol
=> nO(axit) = 2naxit = 0,2 mol
=> m = m axit = mC + mH + mO = 0,6.12 + 0,5.2 + 0,2.16 = 11,4 gam
a)
$C_2H_4 + 3O_2 \xrightarrow{t^o} 2CO_2 + 2H_2O$
$2C_2H_2 + 5O_2 \xrightarrow{t^o} 4CO_2 + 2H_2O$
$C_2H_4 + Br_2 \to C_2H_4Br_2$
$C_2H_2 + 2Br_2 \to C_2H_2Br_4$
b)
n C2H4 = a(mol) ; n C2H2 = b(mol)
=> 28a + 26b = 2,96(1)
Mặt khác :
n B = 1,232/22,4 = 0,055(mol)
n Br2 = 13,6/160 = 0,085(mol)
Suy ra :
(a + b) / ( a + 2b) = 0,055/0,085 (2)
Từ (1)(2) suy ra a = 0,05 ; b = 0,06
Theo PTHH :
n CO2 = 2a + 2b = 0,22(mol) => m1 = 0,22.44 = 9,68(gam)
n CO2 = 2a + b = 0,16(mol) => m2 = 0,16.18 = 2,88(gam)
Ankan A có dạng CnH2n+2; anken B có dạng CmH2m.
Đốt A cho \(n_A=n_{H2O}-n_{CO2}\)
Đốt B cho \(n_{CO2}=n_{H2O}\)
Ta có:
\(n_{CO2}=\frac{1,792}{22,4}=0,08\left(mol\right)\)
\(n_{H2O}=\frac{1,62}{18}=0,09\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_A=0,09-0,08=0,01\left(mol\right)\Rightarrow n_B=0,02\left(mol\right)\)
Dẫn X qua brom dư thì chỉ có B phản ứng nên khối lượng bình tăng là khối lượng của B.
\(\Rightarrow m_B=0,84\left(g\right)\Rightarrow M_B=14m=\frac{0,84}{0,02}=42\Rightarrow m=3\)
Vậy B là C3H6
\(\Rightarrow0,01.n+0,02.3=0,08\Rightarrow n=2\)
Vậy A là C2H6
\(\Rightarrow a=0,01.30+0,02.42=1,14\left(g\right)\)
Ankan A có dạng CnH2n+2; anken B có dạng CmH2m
Đốt A cho nA=nH2O−nCO2
Đốt B cho nCO2=nH2O
Ta có:nCO2=1,792\22,4=0,08 mol; nH2O=1,62\18=0,09 mol→nA=0,09−0,08=0,01 mol→nB=0,02 mol
Dẫn X qua brom dư thì chỉ có B phản ứng nên khối lượng bình tăng là khối lượng của B.
→mB=0,84 gam→MB=14m=0,84\0,02=42→m=3
Vậy B là C3H6C3H6
→0,01.n+0,02.3=0,08→n=2
Suy ra A là C2H6
→a=0,01.30+0,02.42=1,14 gam
Công thức chung: CnH2n+2
\(d_{Ankan/kk}=1,155155\)
\(\Rightarrow M_{Ankan}=33,499495\)
\(\Leftrightarrow14n+2=33,499495\)
\(\Leftrightarrow n=2,25\)
2 Ankan là C2H6 và C3H8
Ta có :
\(\overline{M_{Ankan}}=33,499495\)
\(\Leftrightarrow\frac{30n_{C2H6}+44n_{C3H8}}{n_{C2H6}+n_{C3H8}}=33,499495\)
\(\Leftrightarrow-3,5n_{C2H6}=-10,5nC_3H_8\)
\(\Leftrightarrow\frac{n_{C2H6}}{n_{C3H8}}=3\)
\(\Rightarrow V\%_{C2H6}=n\%_{C2H6}=\frac{3}{4}.100\%=75\%\)
\(\Rightarrow\%V_{C3H8}=100\%-75\%=25\%\)
Ankan có dạng CnH2n+2
Đốt cháy X:
\(C_nH_{2n+2}+\left(1,5n+0,5\right)O_2\rightarrow nCO_2+\left(n+1\right)H_2O\)
Ta có :
\(n_{CO2}=\frac{48,4}{44}=1,1\left(mol\right)\)
\(n_{H2O}=\frac{27,9}{18}=1,55\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_X=n_{H2O}-n_{CO2}=0,45\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\overline{C_X}=\frac{1,1}{0,45}=2,444\)
Vì 2 ankan kế tiếp nhau nên số C của chúng lần lượt là 2; 3.
Vậy 2 ankan là C2H6; C3H8.