Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Dân cư bao gồm:
+ Người bản địa: chiếm 3 % dân số (2019)
+ Người nhập cư: châu Âu, châu Á.
- Dân số khoảng 25 triệu người, tỉ lệ gia tăng dân số 0,9%, mật độ dân số 3 người/km2 (2019).
- Phân bố: chủ yếu ở dải ven biển phía đông, đông nam và tây nam.
- Mức độ đô thị hóa cao tỉ lệ dân đô thị 86%.
Đặc điểm cơ cấu dân cư châu Âu:
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: Châu Âu có cơ cấu dân số già.
+ Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi thấp và có xu hướng giảm. Năm 2019, tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi chiếm 16,1% (giảm 4,4% so với năm 1990).
+ Tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên cao và có xu hướng tăng. Năm 2019, tỉ lệ dân số trên 65 tuổi chiếm 18,6% (tăng 6,0% so với năm 1990).
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Tỉ số giới nữ nhiều hơn nam giới. Năm 2019, trung bình cứ 100 nữ thì có 93,4 nam.
- Cơ cấu dân số theo trình độ học vấn (cao): Năm 2019, châu Âu có tỷ lệ nhập học các cấp trên 83% trong tổng số dân, số năm đến trường cao.
Đặc điểm nguồn gốc dân cư Trung và Nam Mỹ:
- Dân cư gồm người nhập cư và người lai.
- Người bản địa chủ yếu là người Anh-điêng thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-ít di cư từ châu Á sang.
- Từ cuối thế kỉ XVI, đa số người nhập cư là người châu Âu gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
- Đến thế kỉ XVII, người nhập cư chủ yếu là người châu Phi.
- Sự hòa huyết giữa người gốc Âu, người gốc Phi và người Anh-điêng bản địa => người lai.
Vấn đề đô thị hóa ở Trung và Nam Mỹ:
- Tỷ lệ dân đô thị cao và tăng nhanh. Năm 2019, khoảng 80% dân số của khu vực sống ở các đô thị.
- Nhiều đô thị đông dân. Năm 2019, ba đô thị đông dân nhất của khu vực là Xao Pao-lô (22 triệu người), Mê-hi-cô Xi-ti (21,7 triệu người), Bu-ê-nốt Ai-rét (15,1 triệu người)
- Do đô thị hóa không gắn liền với công nghiệp hóa nên mặc dù có tỉ lệ dân thành thị cao nhưng mức sống của người dân còn thấp. Có khoảng 40% dân số đô thị đang sống ở các vùng ngoại ô, trong các khu nhà ổ chuột tồi tàn với điều kiện sống khó khăn,…
Đặc điểm sông, hồ ở Bắc Mỹ:
- Nhiều mạng lưới sông khá dày, phân bố đồng đều
- Đa số các sông có nguồn cung cấp nước hỗn hợp, vừa do mưa, vừa do tuyết tan
- Có nhiều hồ nhất thế giới, phân bố ở nửa phía bắc của miền đồng bằng trung tâm
Sự phân hóa tự nhiên của Trung và Nam Mỹ theo chiều bắc – nam:
- Thiên nhiên khá phong phú và đa dạng do lãnh thổ trải dài trên cả đới nóng và đới ôn hòa.
- Phần lớn diện tích khu vực Trung và Nam Mỹ nằm trong đới nóng.
+ Mê-hi-cô, eo đất Trung Mỹ, quần đảo Ăng – ti, sơn nguyên Guy-a-na và đồng bằng A-ma-dôn nằm chủ yếu ở đới khí hậu xích đạo và kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ cao quanh năm, mưa nhiều, rừng rậm rạp.
+ Đồng bằng duyên hải phía tây có khí hậu khô và ảnh hưởng của dòng biển lạnh nên mưa rất ít, thảm thực vật chủ yếu là xương rồng và cây bụi.
- Phần còn lại của lục địa Nam Mỹ nằm trong đới ôn hòa:
+ Đồng bằng Pam-pa có khí hậu cận nhiệt đới, lượng mưa giảm, thảo nguyên phát triển.
+ Cao nguyên Pa-ta-gô-ni chủ yếu nằm trong đới khí hậu ôn đới, lượng mưa ít, bán hoang mạc phát triển.
Sự phân hóa của tự nhiên Trung và Nam Mỹ theo chiều đông – tây:
- Trung Mỹ:
+ Phía đông Mê-hi-cô, eo đất Trung Mỹ và các quần đảo có lượng mưa nhiều nên rừng rậm nhiệt đới phát triển.
+ Phía tây ít mưa nên phát triển xavan.
- Lục địa Nam Mỹ (tự nhiên phân hóa từ đông sang tây theo các khu vực địa hình):
+ Phía đông là các sơn nguyên, đồi núi thấp xen các thung lũng.
+ Ở giữa là các đồng bằng như: La-nốt, A-ma-dôn, La Pla-ta và Pam-pa.
+ Phía tây là miền núi trẻ An-đét cao và đồ sộ nhất châu Mỹ (Thiên nhiên thay đổi rõ rệt giữa sườn đông và sườn tây).
Sự phân hóa tự nhiên của khu vực Trung và Nam Mỹ theo chiều bắc - nam thể hiện rõ nét về khí hậu và cảnh quan:
- Đới khí hậu xích đạo cận xích đạo:
+ Phân bố: quần đảo Ăng-ti, sơn nguyên Guy-a-na, đồng bằng La-nốt và đồng bằng A-ma-dôn.
+ Nóng ẩm quanh năm, lượng mưa tăng dần từ tây sang đông; cảnh quan phổ biến là rừng nhiệt đới ẩm và xa van.
- Đới khí hậu nhiệt đới:
+ Phần lớn: Phần lớn eo đất Trung Mỹ và khu vực chí tuyến Nam ở lục địa Nam Mỹ.
+ Nóng quanh năm, lượng mưa tăng dần từ tây sang đông; cảnh quan cũng thay đổi từ hoang mạc, cây bụi đến xavan và rừng nhiệt đới ẩm.
- Đới khí hậu cận nhiệt:
+ Chiếm diện tích nhỏ phía Nam lục địa Nam Mỹ.
+ Mùa hạ nóng, mùa đông ấm; ven biển phía đông có mưa nhiều hơn, thảm thực vật điển hình là rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng, ven biển phía tây mưa rất ít, cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc
- Đới khí hậu ôn đới:
+ Phân bố: phần cực Nam lục địa Nam Mỹ.
+ Mùa hạ mát, mùa đông không quá lạnh. Cảnh quan điển hình là rừng hỗn hợp và bán hoang mạc.
Đặc điểm nguồn gốc dân cư:người bản địa là người Anh-điêng, sau đó đã có nhiều luồng di cư từ châu Âu, châu Á, châu Phi tạo nên thành phần người lai.