Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1) tháp tuoir là tổng số dân sinh sông trên một lã thổ nhất định vào một thời điểm cụ thể.Qua tháp tuổi ta biết được tổng số dân tỉ lệ nam nữ tỉ lệ lao động cơ cấu dân số
2)có 3 chủn tộc chính:- nê-gro-it: da đen,tóc đen,xoăn, mũi hơi thấp,mắt đen,to
- môn-gô-lô-it:da váng mắt đen tóc đen mũi thấp
- ơ-rô-pê-ô-it:da trắng tóc hơi vàng mắt xanh,nâu mũi cao hẹp
3)- hoạt động kinh tế chủ yếu
+)nông thôn:nông-lăm-ngư nghiệp
+)đô thị: công nghiệp và dịch vụ
- mật độ dân số
+) nông thôn:thấp
+) đô thị: cao,rất cao
- đơn vị hành chính
+)xóm thôn làng bản
+) tổ dân số khu dân cư phường quận thành phố
- lối sống
+) nông thôn: phổ biến lối sống nông thôn
+) đô thị: phổ biến lối sống thành thị
4) CÂU NÀY RẤT DÀI GHI RA ĐÂY THÌ RẤT LÂU NÊN MÌNH KHÔNG GHI XIN LỖI NHA
các cậu kiểm tra 1 tiết phải không
nhớ trả lời và k cho mình nha
có thể kết bạn với mình thì càng tốt
bài làm:
1) tháp tuổi là tổng số dân sinh sông trên một lã thổ nhất định vào một thời điểm cụ thể.Qua tháp tuổi ta biết được tổng số dân tỉ lệ nam nữ tỉ lệ lao động cơ cấu dân số
2)có 3 chủng tộc chính:- nê-gro-it: da đen,tóc đen,xoăn, mũi hơi thấp,mắt đen,to
- môn-gô-lô-it:da váng mắt đen tóc đen mũi thấp
- ơ-rô-pê-ô-it:da trắng tóc hơi vàng mắt xanh,nâu mũi cao hẹp
3)- hoạt động kinh tế chủ yếu
+)nông thôn:nông-lăm-ngư nghiệp
+)đô thị: công nghiệp và dịch vụ
- mật độ dân số
+) nông thôn:thấp
+) đô thị: cao,rất cao
- đơn vị hành chính
+)xóm thôn làng bản
+) tổ dân số khu dân cư phường quận thành phố
- lối sống
+) nông thôn: phổ biến lối sống nông thôn
+) đô thị: phổ biến lối sống thành thị
4) câu này mình ko biết làm
Hoang mạc trên thế giới phân bố chủ yếu ở dọc theo 2 đường trí tuyến
Nguyên nhân : khu vực trí tuyến là nơi áp cao có lượng mưa rất ít nên dễ hình thành hoang
Hok tốt nha ^^
mình vẫn còn nhớ cái này
1. Có 3 chủng tộc người trên thế giới . Những dấu hiệu cơ bản để phân loại chủng tộc là các đặc điểm hình thái bề ngoài cơ thể, trong đó những đặc điểm dễ nhận thấy nhất là màu da, dạng tóc, hình dạng hộp sọ, sống mũi, môi, tầm vóc.
Phân bố
a) Chủng tộc Môngôlôit: chiếm khoảng 40% dân cư thế giới, tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Mĩ. Cách đây khoảng 2 vạn năm, vào cuối thời kỳ băng hà Đệ Tứ, mực nước biển trên thế giới thấp hơn nhiều so với hiện nay. Châu Á và Bắc Mĩ được nối với nhau bởi eo đất Bê-rinh. Vì thế, người Môngôlôit dễ dàng di cư từ châu Á sang và trở thành cư dân bản địa châu Mĩ. Về sau, do băng tan, châu Á bị ngăn cách với châu Mĩ bởi eo biển Bê-rinh trên. Từ đó nhánh Môngôlôit ở châu Mĩ bị tách biệt hẳn với nhánh Môngôlôit ở Cựu lục địa.
b) Chủng tộc Ơrôpêôit: chiếm 48% dân số toàn cầu. Tuy có tên là Ơrôpêôit, nghĩa là loại hình người châu Âu, song về nguồn gốc, chủng tộc này ra đời không phải ở châu Âu, mà là ở châu Á. Từ địa bàn cư trú đầu tiên ở Ấn Độ, người Ơrôpêôit mở rộng địa bàn cư trú sang Tây Á, Bắc Phi, Nam Âu, quanh Địa Trung Hải. Ở phía bắc, băng tan đến đâu con người tiến lên cư trú tới đó. Chủng tộc Ơrôpêôit có địa bàn cư trú rộng, gắn liền với việc thực dân hoá ở châu Mĩ, Ô-xtrây-li-a và nhiều thuộc địa của các nước châu Âu.
c) Chủng tộc Nêgrô – Ôxtralôit: chiếm 12% dân số thế giới, gồm hai nhánh ở cách xa nhau: Nêgrôit ở châu Phi và Ôxtralôit ở Nam Ấn Độ, nhiều đảo trên Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, đặc biệt là ở Ô-xtrây-li-a.
Ngoài ba chủng tộc lớn, còn có các nhóm người lai, kết quả của sự hoà huyết giữa các chủng tộc. Các chủng tộc sinh ra trên thế giới đều có quyền như nhau và hoàn toàn bình đẳng.
2. Thâm canh nói theo Hán tự có nghĩa là cày sâu- phương pháp đầu tiên con người giúp năng xuất hoa màu tăng lên. Sau này con người ngoài cày sâu cho xốp đất, đã biết dùng phân bón, thuốc trừ sâu, lai tạo giống. Nói chung thâm canh là phương pháp cải thiện canh tác sao cho đất có hiệu xuất cao.
3. Những nguyên nhân :
-Do gia tăng dân số cao nhất thế giới (2,4% - năm 2001), điều này đã ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Do khí hậu khô hạn, dẫn đến hạn hán nên sản xuất nông nghiệp rất khó khăn.
- Đại dịch AIDS : năm 2000, hơn 25 triệu người nhiễm HIV/AIDS, phần lớn ở độ tuổi lao động, đang đe doạ sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Xung đột tộc người và sự can thiệp của nước ngoài : do có nhiều tộc người, khác nhau về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, tôn giáo, .Ẽ. Thực dân châu Âu đã lợi dụng điều này để thực hiện chính sách chia để trị. Chính quyền ở nhiều nước thường nằm trong tay thủ lĩnh của một vài tộc người, càng làm tăng mâu thuẫn giữa các tộc người trong từng nước và giữa các nước láng giềng với nhau dẫn đến những cuộc nội chiến liên miên.
4.
Sự phát triển của công nghiệp và các phương tiện giao thông ờ đới ôn hoà đòi hỏi phải sử dụng ngày càng nhiều nhiên liệu, làm cho bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề. Hằng năm, các nhà máy và các loại xe cộ hoạt động ở Bắc Mĩ. châu Âu. Đông Bắc Á đã đưa vào khí quyển hàng chục tỉ tấn khí thải. Gió đưa không khí bị ô nhiễm đi xa có khi đến hàng trăm, hàng nghìn kilômét. Hậu quả là tạo nên những trận mưa axit làm chết cây cối, ăn mòn các công trình xây dựng và gây ra các bệnh về đường hô hấp cho con người...
5.
Hoạt động kinh tế cổ truyền dựa vào sự thích nghi của con người với môi trường hoang mạc khắc nghiệt, các hoạt động như chăn nuôi du mục, trồng trọt trong các ốc đảo, chuyên chở hàng hoá và buôn bán.
- Hoạt động kinh tế hiện đại: con người cải tạo hoang mạc như đưa nước tới bằng kênh đào hay giếng khoan để trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng đô thị, khai thác tài nguyên, phát triển du lịch, ...
a)
- Từ năm 1804 đến năm 1927:
Dân số thế giới tại các năm 1804 và 1927 lần lượt là 1 tỉ người và 2 tỉ người. Vậy tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927 là:
\(\dfrac{{2 - 1}}{{1927 - 1804}} = 0,008\)
- Tương tự, tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 là:
\(\dfrac{{7 - 6}}{{2011 - 1999}} = 0,08\)
b) Tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1999 đến năm 2011 gấp tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 1927 là:
\(\dfrac{{0,08}}{{0,008}} = 10\)(lần)
c)
Dân số thế giới tăng từ 1 tỉ người (năm 1804) lên 2 tỉ người (năm 1927) cần: \(1927 - 1804 = 123\)(năm)
Tương tự, ta có bảng số liệu sau:
Dân số thế giới tăng (tỉ người) | Từ 1 lên 2 | Từ 2 lên 3 | Từ 3 lên 4 | Từ 4 lên 5 | Từ 5 lên 6 | Từ 6 lên 7 |
Thời gian cần thiết (năm) | 123 | 32 | 15 | 13 | 12 | 12 |
d) Nhận xét về tốc độ tăng dân số thế giới từ năm 1804 đến năm 2011:
- Tốc độ tăng dân số (tăng 1 tỉ người) ngày càng nhanh: từ 1 lên 2 tỉ người cần 123 năm (1804 – 1927), nhưng từ 2 lên 3 tỉ người chỉ cần 32 năm (1927 – 1959).
- Thời gian tăng dân số (1 tỉ người) ngày càng được rút ngắn (từ 123 năm xuống còn 12 năm).
Mật độ dân số khu vực Đông Nam Á gấp mật đọ dân số thế giới một số lần là
124 : 48 = 2 , 58 ( 3 ) ≈ 2 , 6 (lần)
1,Trong nhiều thế kỉ dân số thế giới tăng rất ít do chiến tranh, bệnh dịch, đói kém...
Trong những thế kỉ gần đây dân số thế giới tăng rất nhanh nhờ sự tiến bộ kinh tế xã hội làm tỉ lệ tử giảm
2, Dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều
-Tập trung đông ở đồng bằng,ven biển,nơi có khí hậu thuận lợi
-Thưa thớt ở vùng núi, các đảo,xa mạc, vùng có khí hậu khắc nghiệt
3,Gồm 3 chủng tộc chính
-Môn-glô-it
-Ơ-rô-pê-ô-it
-Lê-grô-it