Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Đồng bằng sông Hồng: diện tịch 15000km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đông bằng thành nhiều vùng trũng, thấp hơn mực nước ngoài đê từ 3 đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. Trên vùng đồng bằng còn có một số đồi núi thấp.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000km2, cao trung bình 2m- 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.
* Giống nhau :
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn ở nước ta.
- Hình thành trên các vùng sụt lún ở hạ lưu sông trong giai đoạn tân kiến tạo.
- Địa hình tương đối bằng phẳng ⇒ Thuận lợi cho việc cơ giới hóa.
- Đất phù sa màu mỡ ⇒ Thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
* Khác nhau :
- Đồng bằng sông Hồng :
+ Diện tích : 15 000 km2 .
+ Là đồng bằng được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
+ Được khai phá từ lâu và bị biến đổi mạnh.
+ Địa hình cao ở rìa phía Tây và Tây Bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô trũng.
+ Có hệ thống đê ven sông.
+ Đồng bằng chủ yếu là đất phù sa không được bồi thường xuyên.
- Đồng bằng sông Cửu Long :
+ Diện tích : 40 000 km2 .
+ Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa của hệ thống sông Mê Kông.
+ Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, không có hệ thống đê, nhiều vùng trũng tự nhiên rộng lớn.
+ Mùa khô, thủy triều gây nhiễm mặn đến 2/3 diện tích.
+ Gồm ba loại đất chính : phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
Yếu tố | ĐB Sông Hồng
| ĐB Sông Cửu Long
|
Vị trí | Hạ lưu sông Hồng | Hạ lưu sông Mêkong |
Diện tích | 15.000 km2 | 40.000 km2 |
Độ cao trung bình | Thấp hơn mực nước sông ngoài đê 3m đến 7m | Cao TB 2m -3m so với mực nước biển |
Đặc điểm nổi bật | - Hình dạng tam giác. - Có hệ thống đê điều vững chắc. - Đất không được bồi đắp phù sa thường xuyên | - Không có đê ngăn lũ - Kênh rạch chằng chịt - Diện tích đất bị ngập úng lớn. - Phù sa bồi đắp thường xuyên |
Học tốt !
-Đồng bằng sông Hồng
+Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ nên.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
+Chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Vùng trung du có đất xám trên phù sa cổ.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+Do phù sa của của hệ thống sông Mê Công bồi tụ nên.
+ Địa hình thấp và bằng phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. . Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên… bị ngập nước vào mùa lũ.
+Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng năm. Tính chất tương đối phức tạp với ba nhóm đất chính là đất phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
b)Khác nhau
-Đồng bằng sông Hồng
+Do phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình bồi tụ nên.
+ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển. Bề mặt đồng bằng bị chia cắt thành nhiều ô. Do đó đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, gồm các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê được bồi phù sa hằng năm.
+Chủ yếu là đất phù sa không được bồi đắp hàng năm (đất trong đê). Vùng trung du có đất xám trên phù sa cổ.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+Do phù sa của của hệ thống sông Mê Công bồi tụ nên.
+ Địa hình thấp và bằng phẳng hơn. Trên bề mặt đồng bằng không có đê nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. . Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên… bị ngập nước vào mùa lũ.
+Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp hàng năm. Tính chất tương đối phức tạp với ba nhóm đất chính là đất phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn.
– Đồng bằng sông Hồng: diện tích 15000 km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đồng bằng thành nhiều ô trũng, thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3m đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa.
– Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000km2, cao trung bình 2m – 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như vùng Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.
Tham khảo
+ Đồng bằng sông Hồng: diện tịch 15000km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đông bằng thành nhiều vùng trũng, thấp hơn mực nước ngoài đê từ 3 đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. Trên vùng đồng bằng còn có một số đồi núi thấp.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000km2, cao trung bình 2m- 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.
Câu 31: Điểm giống nhau giữa Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long là
A. bằng phẳng, được bồi đắp phù sa từ các con sông lớn. |
B. có diện tích nhỏ hẹp, đất đai màu mỡ. |
C. có hệ thống đê chống lũ vững chắc. |
D. nhiều ô trũng, ngập nước quanh năm. |
Câu 32: Nguyên nhân nào khiến tài nguyên khoáng sản nước ta có nguy cơ bị cạn kiệt?
A. Trữ lượng khoáng sản nhỏ không đáng kể. | B. Khai thác và sử dụng còn lãng phí. |
C. Giá trị khoáng sản thấp | D. Số lượng khoáng sản ít, không đa dạng. |
Câu 33: Vì sao dãy Hoàng Liên Sơn được coi là nóc nhà của Việt Nam?
A. Có nhiều tài nguyên quý giá. | B. Có độ cao cao nhất. |
C. Là dãy núi dài nhất nước ta. | D. Có nhiều cảnh quan đẹp. |
Câu 34: Điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới ở khu vực Đông Nam Á là
A. khí hậu nóng ẩm, hệ đất trồng phong phú, mạng lưới sông ngòi dày đặc. |
B. vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng (trừ Lào). |
C. chịu ảnh hưởng của gió mùa, có một mùa đông lạnh. |
D. địa hình đồi núi chiếm ưu thế và có sự phân hóa của khí hậu. |
Câu 35: Nguyên nhân không làm cho các đồng bằng duyên hải Trung Bộ nhỏ hẹp và kém phì nhiêu?
A. Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang. | B. Có các dãy núi chạy hướng Tây – Đông. |
C. Đường bờ biển dài, bằng phẳng. | D. Sông ngắn, nhỏ và ít phù sa. |
Câu 36: Căn cứ vào Átlat địa lí Việt Nam trang 8, cho biết địa điểm nào dưới đây có quặng sắt?
A. Lũng Cú. | B. Quy Nhơn. | C. Thạch Khê. | D. Vàng Danh. |
Câu 37: Căn cứ vào Átlat địa lí Việt Nam trang 13, cho biết đỉnh núi nào cao nhất vùng núi Đông Bắc?
A. Mẫu Sơn. | B. Phia Uắc. | C. Tây Côn Lĩnh. | D. Pu Tha Ca. |
+ Đồng bằng sông Hồng: diện tịch 15000km2, có hệ thống đê chống lũ dài trên 2700km, chia cắt đông bằng thành nhiều vùng trũng, thấp hơn mực nước ngoài đê từ 3 đến 7m và không còn được bồi đắp tự nhiên nữa. Trên vùng đồng bằng còn có một số đồi núi thấp.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: diện tích khoảng 40000km2, cao trung bình 2m- 3m so với mực nước biển. Trên đồng bằng không có đê lớn để ngăn lũ, nhưng có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Vào mùa lũ, nhiều vùng đất trũng rộng lớn bị ngập úng sâu và khó thoát nước như Đồng Tháp Mười, vùng tứ giác Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên – Rạch Giá.
1.Đồng bằng sông Hồng không có đặc điểm nào sau đây ?
A. Diện tích là 40.000 km² .
B. Dọc theo bờ sông có đê bao bọc.
C. Không còn được bồi đắp tự nhiên.
D. Có các ô trũng trong đồng bằng.
2.Tại sao nước ta có nhiều địa hình các - xtơ ?
A. Nắng nóng, mưa ít, nhiều đá granint.
B. Có nhiều đồi núi ,chia cắt phức tạp.
C. Lượng mưa , độ ấm lớn; nhiều đá vôi.
D. Chịu ảnh hưởng vận động Tân kiến tạo.
3.Vùng núi nào sau đây có nhiều dãy núi hướng vòng cung ?
A.Tây Bắc.
B.Đông Bắc.
C.Trường Sơn Bắc.
D.Trường Sơn năm.
4. Đi dọc kinh tuyến 108 độ Đông đoạn từ giải Bạch mã đến bờ biển Phan thiết ta phải đi qua các cao nguyên nào ?
A. Kom Tum, Plây-ku,Lâm viên,Mơ nông.
B.Kom Tum,Plây-ku,Đắc Lắc,Lâm Viên.
C.Kom Tum, Plây-ku , Đắc Lắc ,Đi Linh.
D.Kom Tum, Đắc Lắc ,Lâm Viên , Đi Linh.
Địa hình châu thổ sông Hồng khác với địa hình châu thổ sông Cửu Long ở chỗ:
A. Có nhiều nhánh núi chia cắt liên tục của đồng bằng.
B. Có hệ thống đê điều bao quanh các ô trũng
C. Không được bồi đắp thường xuyên.
D. Có núi sót trên bề mặt đổng bằng.