Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để viết một tập hợp gômd có hai cách :
Cách 1 : Liệt kê các phần tử của tập hợp
Cách 2 : chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của tập hợp
Ví dụ : Gọi C là tập hợp các số tự nhiên nhỏ hơn 4 .
Cách 1 : C = { 0 ; 1 ; 2 ; 3 }
Cách 2 : C = { x \(\in\)N \(|\)x < 4 }
c1 : Liệt kê các phần tử
Vd A = { 1,2,3}
C2 : chỉ ra các tính chất đặc trưng
Vd A = { x / x thuộc N* , X < 4}
Ví dụ:
-Tập hợp các đồ vật (sách, bút) đặt trên bàn.
-Tập hợp học sinh lớp 6A.
-Tập hợp các số tự nhiên lớn hơn 7.
-Tập hợp các chữ cái trong hệ thống chữ cái Việt Nam.
1.1. Khái niệm tập hợp Tập hợp là một trong các khái niệm cơ bản của Toán học.
Khái niệm tập hợp không được định nghĩa mà chỉ được mô tả qua các ví dụ: Tập hợp các học sinh của một lớp học, tập hợp các cầu thủ của một đội bóng, tập hợp các cuốn sách trên một giá sách, tập hợp các số tự nhiên,... Mụn toán học nghiên cứu các tính chất chung của tập hợp, không phụ thuộc vào tính chất của các đối tượng cấu thành nên tập hợp được xem là cơ sở của Toán học hiện đại, và được gọi là lí thuyết tập hợp.
Khác với nhiều ngành Toán học khác mà sự phát triển là kết quả có được từ những cố gắng không mệt mỏi của nhiều tài năng toán học, cuộc đấu tranh với “vô cực” và tiếp theo đó, sự sáng tạo nên lí thuyết tập hợp là công trình của chỉ một người: Gioócgiơ − Căngtơ (Georg Cantor 1845 − 1918), nhà toán học Đức gốc Do Thái
. Các đối tượng cấu thành một tập hợp được gọi là các phần tử của tập hợp đó. Người ta thường kí hiệu các tập hợp bởi các chữ A, B, C, X, Y, Z,... và các phần tử của tập hợp bởi các chữ a, b, c, x, y, z, ...
Nếu a là một phần tử của tập hợp A thì ta viết a A (đọc là a thuộc tập hợp A). Nếu a không phải là một phần tử của tập hợp A thì ta viết a A (đọc là a không thuộc tập hợp A). Có hai cách xác định một tập hợp: z Cách thứ nhất là liệt kê tất cả các phần tử của tập hợp. Tập hợp A gồm bốn số tự nhiên 1, 3, 5, 7 được viết là: A = {1, 3, 5, 7}.
Tập hợp B gồm ba phần tử là các chữ a, b, c được viết là: B = {a, b, c}. z Cách thứ hai là nêu lên một tính chất chung của các phần tử của tập hợp, nhờ đó có thể nhận biết được các phần tử của tập hợp và các đối tượng không phải là những phần tử của nó. Chẳng hạn,
Ví dụ 1.1 : Cho tập hợp C các ước số của 8. Khi đó, các số 1, 2, 4, 8 là những phần tử của C, còn các số 3, 5, 6, 13 không phải là những phần tử của C. Người ta thường viết: C = {x : x là ước số của 8},
có 16 phần tử con
ok
vd
:A=a;b;c;d
a,b,c,d,ab,ac,ad,abc,acb,bac,bca,cab,cba..........
Đoạn thẳng là đường thẳng giới hạn ở hai đầu
Tia là đường thẳng bị giới hạn ở một đầu gọi là tia
Ví dụ: tập hợp con và tập hợp mẹ là tập hợp giao nhau
**** nha
Đoạn thẳng là đường thẳng được giới hạn ở 2 điểm . VD
Tia là một đường thẳng chỉ được giới hạn ở một điểm . VD :
Đường thẳng là j ko biết , nhưng nếu như hình a thì ta bỏ 2 điểm A và B thì ta có một đường thẳng
Ví dụ 1: Cách 1:\(D=\left\{0;1;2;3;4;5;6;7\right\}\)
Cách 2: \(D=\left\{x\inℕ|x< 8\right\}\)
Ví dụ 2: A = {Đ, A, N, Ă, G}
Ví dụ 3: Cách 1: \(B=\left\{10;11;12;13;14\right\}\)
Cách 2: \(B=\left\{x\inℕ|9< x< 15\right\}\)
Ví dụ 5: Cách 1: \(B=\left\{0;1;2;3;4;5\right\}\)
Cách 2: \(B=\left\{x\inℕ|x\le5\right\}\)
Ví dụ 6: Cách 1: \(C=\left\{7;8;9;10\right\}\)
Cách 2: \(C=\left\{x\inℕ|6< x\le10\right\}\)
Có 2 cách viết.
{x \(\in\)N / 2 < x < 8}
{3;4;5;6;7}
Có 2 cách viết tập hợp đó là:
-Liệt kê các phần tử
- Chỉ ra tính chất đặc trưng cho mỗi phần tử thuộc tập hợp đó
vd:viết tập hợp các số lớn hơn 10 nhưng nhỏ hơn 13
Goij tập hợp đó là A
A={11;12}