Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: C
- Động từ chính trong câu là “is” => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho tân ngữ “the second man”.
- Câu đầy đủ là: He is the second man who has been killed in this way this month.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động + danh từ đằng trước có từ “the second” bổ nghĩa
=> rút gọn thành “to be killed”
Tạm dịch: Anh ta là người đàn ông thứ hai bị giết theo cách này trong tháng này.
Đáp án:
TThì HTHTTD diễn tả hành động bắt đầu trong quá khứ và vẫn còn đang tiếp diễn, hoặc vừa mới kết thúc.
Dấu hiệu: for hours
Cấu trúc: S + have/ has been + Ving
=> He has been talking on the phone for hours.
Tạm dịch: Anh ấy đã nói chuyện qua điện thoại hàng giờ liền.
Đáp án cần chọn là: A
Đáp án:
- Động từ chính trong câu là “is” => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ “The girl”.
- Câu đầy đủ là: The girl who presented me this gift is my best friend.
=> mệnh đề quan hệ dạng chủ động => rút gọn còn “presenting”
=> The girl presenting me this gift is my best friend.
Tạm dịch: Cô gái mà đã tặng tớ món quà này chính là người bạn tốt nhất của tớ.
Đáp án cần chọn là: A
Đáp án:
Thì HTHTTD tập trung vào hành động có thể vẫn chưa kết thúc, mang tính liên tục. Ở đây hành động “teach” chưa kết thúc.
Cấu trúc: S + have/ has been + Ving
She will find another job next month. She has been teaching English in this centre for 5 year.
Tạm dịch: Cô ấy sẽ tìm một công việc khác vào tháng tới. Cô đã dạy tiếng Anh ở trung tâm này được 5 năm.
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án: C
optimistic (adj): lạc quan
optimist (n): người lạc quan
pessimistic (adj): bi quan
pessimist (n): người bi quan
become + adj: trở nên...
=> We are at different stages in this development, and it is important not to become pessimistic over this.
Tạm dịch: Chúng ta đang ở nhũng giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển, và điều quan trọng là không trở nên bi quan vì điều này.
Đáp án:
fit (adj) : vừa, hợp
liveable (adj): sống được
endurable (adj): có thể chịu đựng được
suitable (adj) : phù hợp, thích hợp
=> Vancouver is often considered to be one of the most liveable cities in the world.
Tạm dịch: Vancouver thường được coi là một trong số những thành phố dễ sống nhất trên thế giới.
Đáp án cần chọn là: B
Đáp án:
- Động từ chính trong câu là “is” => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho tân ngữ “the second man”.
- Câu đầy đủ là: He is the second man who has been killed in this way this month.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động + danh từ đằng trước có từ “the second” bổ nghĩa
=> rút gọn thành “to be killed”
=> He is the second man to be killed in this way this month.
Tạm dịch: Anh ta là người đàn ông thứ hai bị giết theo cách này trong tháng này.
Đáp án cần chọn là: C