Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để làm tốt câu hỏi này, trước hết ta phải xác định được vị trí của từng nguyên tố trong bảng tuần hoàn rồi từ đó so sánh bán kính nguyên tử đối với các nguyên tố này. Cụ thể ta có thể tiến hành như sau:
M ( Z = 11 ) : N e 3 s 1 X ( Z = 17 ) : N e 3 s 2 3 p 5 Y ( Z = 9 ) : 1 s 2 2 s 2 2 p 5 R ( Z = 19 ) : A r 4 s 1
Từ đó, ta có:
X và Y thuộc cùng nhóm VIIA
M và R thuộc cùng nhóm IA
M và X thuộc cùng chu kì 3
Trong cùng một nhóm theo chiều
tăng của điện tích hạt nhân, bán
kính nguyên tử tăng dần nên:
r M < r R r Y < r X
Trong cùng một chu kì theo chiều
tăng của điện tích hạt nhân, bán kính
nguyên tử giảm dần nên: rX < rM
Suy ra: rY < rX < rM <rR
Chọn đáp án B
Đáp án B
nCO2 = 0,9 mol => nC = 0,9 mol
nH2O = 0,975 mol => nH = 1,95 mol
nH2O>nCO2 => Ancol no
Ctb = 0,9/0,325 = 2,77
Do Z đa chức và có M>90 => Z có số C ≥ 3
=> 2 ancol chỉ có thể là C2H5OH và C2H4(OH)2
=> Z là axit no, 3 chức, mạch hở: CnH2n-4O6
=> T là este no, 3 chức, 1 vòng: Cn+4H2n+2O6
Htb = 1,95/0,325 = 6
Do este có số H>6 nên axit phải có H<6
Vậy E gồm:
X: C2H6O (x mol)
Y: C2H6O2 (y mol)
Z: C4H4O6 (z mol)
T: C8H10O6 (t mol)
x+y+z+t = 0,325
BTNT C: 2x+2y+4z+8t = 0,9
BTNT H: 6x+6y+4z+10t = 1,95
Giải ta thu được: x+y = 0,25; z = 0,05; t = 0,025
%nT = 0,025/0,325 = 7,7%
Đáp án B
nCO2 = 0,9 mol => nC = 0,9 mol
nH2O = 0,975 mol => nH = 1,95 mol
nH2O>nCO2 => Ancol no
Ctb = 0,9/0,325 = 2,77
Do Z đa chức và có M>90 => Z có số C ≥ 3
=> 2 ancol chỉ có thể là C2H5OH và C2H4(OH)2
=> Z là axit no, 3 chức, mạch hở: CnH2n-4O6
=> T là este no, 3 chức, 1 vòng: Cn+4H2n+2O6
Htb = 1,95/0,325 = 6
Do este có số H>6 nên axit phải có H<6
Vậy E gồm:
X: C2H6O (x mol)
Y: C2H6O2 (y mol)
Z: C4H4O6 (z mol)
T: C8H10O6 (t mol)
x+y+z+t = 0,325
BTNT C: 2x+2y+4z+8t = 0,9
BTNT H: 6x+6y+4z+10t = 1,95
Giải ta thu được:
x+y = 0,25; z = 0,05; t = 0,025
%nT = 0,025/0,325 = 7,7%
Đáp án B
Ta có nCO2 = 0,9 < nH2O = 0,975
⇒ CTrung bình = 2,77 và HTrung bình = 6.
Vì nH2O > nCO2 ⇒ Ancol no.
Với CTrung bình = 2,77 ⇒ 2 Ancol là C2H5OH và C2H4(OH)2.
⇒ CTPT chung của 2 ancol là: C2H6Ox
Nhận thấy 2 ancol đều có 6 nguyên tử H. Trong khi este chắc chắn có nhiều hơn 6 nguyên tử H.
⇒ Axit Z phải có số nguyên tử H < 6. Mà Z lại là axit no.
⇒ Z chỉ có thể là HC(COOH)3 ⇔ CTPT C4H4O6.
⇒ T là este 3 chức và có CTPT là C8H10O6.
⇒
⇒ %nT/E 0 , 025 × 100 0 , 325 = ≈ 7,7%
Đáp án B
nCO2 = 0,9 mol => nC = 0,9 mol
nH2O = 0,975 mol => nH = 1,95 mol
nH2O>nCO2 => Ancol no
Ctb = 0,9/0,325 = 2,77
Do Z đa chức và có M>90 => Z có số C ≥ 3
=> 2 ancol chỉ có thể là C2H5OH và C2H4(OH)2
=> Z là axit no, 3 chức, mạch hở: CnH2n-4O6
=> T là este no, 3 chức, 1 vòng: Cn+4H2n+2O6
Htb = 1,95/0,325 = 6
Do este có số H>6 nên axit phải có H<6
Vậy E gồm:
X: C2H6O (x mol)
Y: C2H6O2 (y mol)
Z: C4H4O6 (z mol)
T: C8H10O6 (t mol)
x+y+z+t = 0,325
BTNT C: 2x+2y+4z+8t = 0,9
BTNT H: 6x+6y+4z+10t = 1,95
Giải ta thu được: x+y = 0,25; z = 0,05; t = 0,025
%nT = 0,025/0,325 = 7,7%
Chọn đáp án B.
Dễ dàng nhận ra X là Na, Y là Al, T là Cl.
A. Sai. Chỉ có oxit và hiđroxit của Y là chất lưỡng tính.
B. Đúng. Na (Z=11) : [Ne]3s1 ;Al(Z=13) : [Ne]3s23p1 ; Cl(Z=17) : [Ne]3s23p5
C. Sai. Chỉ có hợp chất giữa X với T (NaCl) là hợp chất ion còn hợp chất giữa Y với T (AlCl3) là hợp chất cộng hóa trị mặc dù trong phân tử có liên kết ion.
D. Sai. X, Y, T đều thuộc chu kỳ 3 → Bán kính nguyên tử giảm dần → Bán kính nguyên tử xếp theo chiều tăng dần: T < Y < X.
Đáp án B
G là CH3CHO
X là HCHO
Y là HCOOH
Z là C2H2
T là HCOOCH=CH2
%mO=32/72=44,44%
Chọn đáp án B.
Dễ dàng nhìn thấy L- , E2- , T, M+ đều có cùng cấu hình electron của khí hiếm Ar.