Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
AlCl3 + KOH : 0,18 mol→ 0,06 mol Al(OH)3 + dd Y
DD Y + KOH : 0,21 mol → 0,03 mol Al(OH)3
Nhận thấy khi thêm KOH vào dung dịch Y lại tạo kết tủa
→ trong dung dịch Y còn AlCl3 còn dư : (0,1x- 0,06) mol
Vì 3×nKOH = 0,09 <nKOH = 0,21 mol → xảy ra hiện tượng hòa tan kết tủa
4nAlCl3 dư = nkết tủa + nKOH → nAlCl3 = (0,03 +0,21):4= 0,06 → 0,1x-0,06 = 0,06 → x= 1,2
Đáp án A
Nhận thấy 36,9 gam kết tủa gồm BaSO4 : 0,15 mol và Al(OH)3 : 0,025 mol
Vì nAl(OH)3 = 0,025 mol < <nOH- = 0,3 + 0,3x mol → xảy ra hiện tượng hòa tan kết tủa
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
Al3+ + 4OH- → Al(OH)4-
Luôn có 4nAl3+ = nOH- + nAl(OH)3 → nOH- = 0,3 + 0,3x = 4×0,1 -0,025= 0,375 mol → x= 0,25 mol
→ Đáp án B
Đáp án A
Vì hai thí nghiệm đều thu được cùng một lượng kết tủa và lượng KOH dùng ở thí nghiệm 2 lớn hơn lượng KOH dùng ở thí nghiệm 1 nên ở thí nghiệm 1 chưa có sự hòa tan kết tủa và ở thí nghiệm 2, sau khi lượng kết tủa đạt giá trị cực đại đã bị hòa tan một phần.
Áp dụng công thức cho hai trường hợp cùng thu được một lượng kết tủa ta có hệ phương trình
Đáp án D
• 0,42 mol NaOH + 0,02 mol Fe2(SO4)3; 0,04 mol Al2(SO4)3 → 500ml X + ↓
nAl(OH)3 = 0,08 - 0,06 = 0,02 mol
Vậy sau phản ứng 500ml dung dịch X gồm 0,06 mol Na[Al(OH)4]; 0,18 mol Na2SO4
→ CM các chất trong X là CMNa2SO4 = 0,06 : 0,5 = 0,12 M;
CMNa[Al(OH)4] = 0,18 : 0,5 = 0,36 M