Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Thơ mộng hùng vĩ:
- Bát ngát sóng kình muôn dặm: không gian rộng lớn, mênh mông, những con sóng lớn liên tiếp, liên tiếp trải dài đến vô tận
->Hùng vĩ
- Thướt tha đuôi trĩ một màu:
+ Đuôi trĩ: hình ảnh những con thuyền nối đuôi nhau đi trên sông như những cái đuôi của con trĩ thướt tha
+ Thướt tha: mềm mại, duyên dáng, yểu điệu.
->Thơ mộng
-Nước trời một sắc, phong cảnh ba thu: sự chuyển tiếp sang cảnh sắc thứ hai
* Sự hoang vu, đìu hiu và lạnh lẽo
- Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu: vút tầm mắt nhìn chỉ có bờ lau và bến lách, hai bên bờ hun hút chỉ có bờ lau nối tiếp bến lách
+ Hai từ láy cộng nghĩa, bổ trợ nghĩa cho nhau để làm rõ sự hoang vu, vắng vẻ.
-Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô: nhìn sông mà liên tưởng đáy sông ấy toàn những vũ khí bỏ lại, những vũ khí hỏng sau những trận chiễn, nhìn gò mà liên tưởng tới nấm mồ của bao nhiêu người đã bỏ mạng trong trận chiễn.
-> màu sắc thê lương.
Cảm xúc của “khách”:
- Khách vừa có cảm giác vui, buồn, vừa tự hào, nuối tiếc → Có tráng chí bốn phương, yêu nước, tự hào
+ Vui trước cảnh hùng vĩ, thơ mộng núi sông, tự hào vì dòng sông ghi nhiều chiến công hiển hách
- Khách buồn, nuối tiếc: dấu tích oanh liệt ngày xưa trở nên trơ trọi, hoang vu. Dòng thời gian làm lãng quên đi những giá trị lịch sử
- Đoạn thơ chủ yếu ngắt nhịp chẵn, thể hiện điệu nhịp nhàng, trầm lắng, khơi gợi nhiều nỗi suy tư
Trước hình ảnh Bạch Đằng "Bát ngát sóng kình muôn dặm ”, "thướt tha đuôi trĩ một màu” với "nước trời...”, "phong cảnh ...” "bờ lau...”, "bến lách... ”... “Khách” có tâm trạng vui buồn lẫn lộn, vui vì tự hào trước lịch sử oai hùng của dân tộc nhưng buồn vì tiếc nuối xót thương những anh hùng đã khuất. Đây là một nỗi buồn cao đẹp đầy tính nhân văn. Giọng văn trở nên man mác, bâng khuâng.
Việt Nam :Đại Than,Đông Triều
-T tác giả muốn đối chiếu so sánh trí tưởng tượng phong phú vốn hiểu biết của khách rất rộng tình yêu là niềm tự hào với lịch sử thiên nhiên đất nước cảnh sát trên sông Bạch Đằng bát ngát song tình hùng vĩ thuốc Tha Tôi chỉ nước trời một sắc phong cảnh ba thu điều Hữu sông Sao dãy thảm đạm hiệu hát tâm trạng của khách phần khởi tự hào về đẹp thơ mộng Hùng vì không phải buồn xót xa tiếc trước sự Đảng lãnh đạo và thiên nhiên ở nơi thiên địa
Giải thích
- các bô lão :hỏi là những người ở địa phương và có những người ở từng là nhà nhân chứng của trận Bạch Đằng oanh liệt .Nhưng cũng có thể các bô lão là nhân vật hư cấu
- Những chiến tích kỳ vĩ trên sông Bạch Đằng Trừng Hưng là ô chùa phá Hoàng Giang .
- các thế trận tương quan lực lượng giữa ta và kẻ thù .
> ta có ý chí có đoàn kết và lòng quyết tâm.
> con kẻ thù lực lượng mạch âm mưu rất quỷ quyệt đặc biệt rất kiêu hãnh .
-Chúng rất tàn bạo phi nghĩa .
- Ta là sức mạnh của chính nghĩa.
-> Kết thúc:+ kẻ thù rất thảm hại
+ ta dùng ý chí Chủ nghĩa cho nên thắng lợi.
- Nghệ thuật : giọng điệu rất sôi nổi là hiện thực nói quá, đối lập phóng đại,so sánh .
-Nguyên nhân : các anh hùng đã làm nên những chiến tích trên sông Bạch Đằng.
CHÚC BẠN HỌC TỐT.
c1 : lenguyenthanh12Lính mới21:52
đầu tiên sông bạch đằng hiện lên với vẻ đẹp thơ mộng:”Bát ngát sóng kình muôn dặm,/ Thướt tha đuôi trĩ một màu./ Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu,”.Và tiếp đó lại hiện lên với vẻ sầu thảm: “Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu. /Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô, /Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu.”
_ Hùng vĩ, thơ mộng với gió, trăng , hào hùng với những chiến công hiển hách.
_Trơ trọi, hoang vu, sầu thảm: Dòng thời gian đã làm lãng quên đi những giá trị lịch sử. Bếb lách đìu hiu, cảnh thảm..,
Chỉ: Sóng vỗ về, rì rầm bài ca ngàn xưa của đất trời
BPNT: nhân hóa.
Tác dụng:
- Làm cho hình ảnh "sóng" trở nên sinh động, gần gũi với con người và cũng để "sóng" trở thành một hiện thân ẩn dụ cho sự hoài niệm của bài ca đất trời xưa nay.
- Câu văn thêm sinh động, tăng giá trị gợi hình gợi cảm hấp dẫn người đọc.
- Đẩy tài miêu tả hình ảnh lên cao từ đó hình ảnh "sóng" hiện ra rõ nét, đẹp đẽ, dịu dàng và đầy sự tinh tế nghệ thuật.
Nhận xét:
Tác giả sử dụng bút pháp miêu tả rất tinh tế và sắc nét bằng cách sử dụng các từ ngữ mô tả chi tiết về màu sắc, âm thanh, mùi hương của đêm sông Châu. Từ đó, người đã tạo ra một bức tranh đầy sinh động và sống động trong đầu người đọc. Từng câu văn được xây dựng kỹ lưỡng, mang lại cho độc giả cảm giác như đang trực tiếp trải nghiệm cảnh vật. Hơn hết, tác giả còn sử dụng các từ ngữ tượng trưng để tăng thêm tính thơ mộng và lãng mạn cho bức tranh miêu tả.
- Hành trình du ngoạn của tác giả:
+ Các địa danh Trung Quốc: Nguyên Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, đầm Vân Mộng.
→ Những địa danh được biết đến qua sách vở, qua sự tưởng tượng. Tác giả là người có vốn hiểu biết phong phú, sâu rộng.
+ Các danh lam thắng cảnh Đại Việt: Đại Than, Đông Triều và dừng chân ở Bạch Đằng - dòng sông của chiến công lịch sử vẻ vang của dân tộc.
→ Tác giả yêu thiên nhiên, thiết tha với quê hương, đất nước với quá khứ hào hùng của dân tộc.
+ Cách nói cường điệu: Sớm Nguyên Tương - chiều Vũ Huyệt, hành trình dài được khách thực hiện trong một ngày.
→ Không gian, thời gian của cuộc hành trình đã nâng cao tầm vóc của khách, say sưa, chủ động đến với thiên nhiên.
- Cảnh sắc thiên nhiên trên sông Bạch Đằng
+ Hùng vĩ, tráng lệ:
• "Sóng kình muôn dặm": Địa thế hiểm trở, dữ dội của con sông Bạch Đằng.
• "Đuôi trĩ một màu": Những con thuyền nối đuôi nhau trên dòng sông.
+ Thơ mộng, trữ tình
• Thời gian "ba thu": Tháng thứ ba của mùa thu, thu chín nhất.
• "Nước trời một sắc": Bầu trời, mặt nước đều hòa chung một màu trong xanh.
+ Hoang vu, hiu hắt
• Từ láy "san sát, đìu hiu": Cực tả khung cảnh hoang vu, lạnh lẽo đầy lá lách, lau sợi
• "Giáo gãy, xương khô": Chiến trường xưa, chốn tử nạn của quân thù.
- Tâm trạng của khách:
+ Buồn thương, tiếc nuối trước cảnh vật đổi thay, cho những người đã ngã xuống
+ Tư thế "đứng lặng giờ lâu" cho thấy nhà thơ đang đắm chìm vào thế giới nội tâm với sự tiếc nuối ngậm ngùi.